Thứ Sáu, 23 tháng 7, 2021

Một góc nhìn về thiền

Một góc nhìn về thiền

Hôm nay tôi dng li để đọc nhng gì bn tôi viết v thin. Khi nói đến thin định, tôi hình dung mt chiếc chiếu trên đó có mt người ngi yên trên mt góc, tht yên tĩnh mang tâm thường ti tr v vi chính mình.
Mt tách trà xanh sáng nay tôi mun gi đến bn tôi nơi xa kia cùng li mng cho s an trú luôn vng chãi trên góc chiếu ca bn.
Mt mnh cà-sa mt bình bát là tt c nhng gì tôi có trong thế gian này
Gượng dy để đốt mt nén hương và ngi xung thin định
Sut đêm, mưa nh rơi trong bóng đen bên ngoài ca s
Nhng năm tháng dài lang thang và cc kh cũng đã qua ri.
(Ryokan)
“Thin”, có l chúng ta ai cũng đã mt ln nghe qua và thường cho đó thuc v lãnh vc tâm linh hay tôn giáo, tín ngưỡng hoc triết lý cao siêu xa vi ca phương Đông, cũng có không ít người nói đến Thin như mt “giáo lý hàn lâm” hay là mt phương thuc thn k cha bách bnh.
Thc ra, Thin mà người Nht gi Zen, người Trung Hoa gi Chan, phương Tây gi là Meditation, trong gc tiếng Phn (Sanskrist) là dhyāna, người Trung Hoa dch theo âm “Thin na” là mt phương pháp tư duy, phát trin tâm thc qua mt quá trình thc hành tp trung cao độ thn thc trong tĩnh lng, còn gi là “trm tư mc tưởng”, xut phát t n Độ t trên 25 thế k, theo sách v Pht giáo gi tên là “du già” (yoga). Th nghim Thin là cho tt c mi người, không riêng ca bt k trường phái triết lý hay tôn giáo nào. Ngày nay để đọc biết v Thin, qua Internet, ta có th d dàng tìm được hàng triu thông tin trong vòng chưa đầy mt sát na.
Đến vi Thin trong thi đại hin nay qu tht đơn gin.
Nhưng để thu đáo và thc hành Thin trong cuc sng li là mt vn đề khác.
Tôi còn nh cách đây không lâu, mt Tu Vin Trưởng (Monsieur Abbé) có nói vi tôi ông ta đang tham gia mt khóa thin ti mt Thin Vin và hi tôi hiu và gii thich v “Thin” như thế nào. Tôi tht s lúng túng khi c gng din đạt làm sao để không mang mt màu sc hay giáo lý ca tôn giáo nào. Và tôi cũng có hi li ti sao ông mun tìm đến Thin? Ông ta cũng khó khăn khi tr li mt cách không xác định rõ ràng.
Khó để có mt định nghĩa v Thin, tôi c nghĩ, qua biết bao nhiêu kinh sách, tài liu, bài viết v Thin mà chúng ta có th tham kho, nhưng ti sao người ta c mãi mơ mơ màng màng không xác định rõ con đường Thin. Phi chăng bn cht ca Thin là đứng ngoài mi giáo lý và ph nhn tt c các hình thc din đạt bng văn t, cho nên tri và hành “Thin” trong thi bui hin đại này có phn nào “tùy tin”, e rng mt ngày nào đó mt đi cht “tinh túy nguyên thy” ca nó?
Có bao nhiêu loi Thin?
Theo tài liu Pht giáo, t ngàn xưa vào thi Pht Thích Ca, có đến hơn chín mươi trường phái triết hc, tôn giáo khác nhau, mi trường phái có kiu “Thin” riêng. Các giáo lý ca Khng T, Lão T, Trang T, Mnh T… tt c đều cha đựng các yếu t “Thin”, ri đến các tôn giáo ln luôn trong các s cu nguyn đều bao hàm “Thin”. Mt khác, “Thin” cũng đã đi vào nhiu hot động ca đời sng văn hóa như trà đạo, kiếm đạo, nhu đạo, võ sĩ đạo, cung đạo… Trong văn hc như Haiku, Renga, tranh thy mt, và gn đây nht, “Thin” đã đi vào nhng lãnh vc thn hc, tâm lý hc, y hc… Nhìn chung, hu như các sinh hot khác nhau v tư duy, rèn luyn tâm thc nói trên, gn như vô s, đều tp trung dưới mt tiêu đề “Thin”. Mi kiu “Thin” ít nhiu khác nhau trong phương pháp, bn cht và mc đích. Mt thin sư Trung Hoa (Keiho - zenji ) thi xưa đã phân ra 5 nhánh Thin khác nhau, nhưng theo tôi đúng hơn có 3 loi Thin: Thin phàm phu (Bompu), Thin ngoi đạo (Gedo) và Thin Pht gio Trong Thin Pht giáo có Thin tiu tha (Shojo), đại tha (Daijo) và ti thượng tha (Saijojo).
Thin Phàm Phu (Bompu): Mt loi Thin không cha đựng mt ni dung hay triết lý nào, dành cho tt c mi người, không theo mt tín ngưỡng nào. Trong nim tin ci thin sc khe, các bnh tâm sinh lý, Thin phàm phu không gây mt hu qua xu nào trong c gng tp trung kim soát tâm ca mình, nó có th tt hơn là người ta đọc “suông” nhng sách lý thuyết v đạo đức và triết hc. Tuy nhiên nó vn không phá v được c chp v bn thân, vn luôn coi mình khác bit vi vũ tr.
Thin Ngoi Đạo (Gedo): Ngoi đạo đây có nghĩa là khác vi giáo lý Pht Giáo. Loi Thin này có liên quan đến tôn giáo và triết hc, ví d như Yoga ca n Độ, phép tĩnh ta ca Khng, phép chiêm bái ca Ki tô…tt c đều thuc phm trù Thin ngoi đạo. Mt đặc đim khác ca Thin ngoi đạo là to nên mt định lc trong mong cu mt kh năng siêu nhiên nào đó cho bn thân  hay mt nim tin tái sinh mt cõi tri nào khác vi nhiu điu kin thoi mái d chu hơn.
Thin Pht Giáo đưa con người t tâm thái “mê” đến tâm thái “ng”. Giác ng là t tĩnh giác thy bn tánh ca mình, mc đich cui cùng là “kiến tnh”
Tiu tha (Shojo) còn gi “c xe nh” (Hinayana) ch cho mt người, ch chú trng đến s an tâm ca riêng mình, th ơ vi hnh phúc ca người khác, điu này không hoàn toàn phù hp vi giáo lý ti thượng ca Pht, tc là hin hu mt toàn th không phân ly, mi mt con người bao trùm trn vn c vũ tr trong mình. Tiu tha cho nhng ai không th lĩnh hi được s sâu xa v giác ng ca Pht hoc vi ai đang trn chy s đau kh, tht vng ca thế gii đầy ti li và xu xa dưới mt h.
Đại tha (Daijo), “c xe ln” (Mahayana) là loi Thin Pht giáo đích thc. Mc đích là kiến tánh, giác ng, nhìn thy bn tánh ca mình và nhn ra Đạo trong cuc sng hng ngày ca mình. Không biết đến, chi b hay xem nh ng đều không phi là Thin Đại tha.
Ti thượng tha (Saijojo), Thin bc cao nht trong Thin Pht giáo, đây phương tin và cu cánh là mt và không còn s đấu tranh n lc để đạt ng, vi nhit tâm, không v k, vi tâm thc đầy đủ, hoàn toàn vô nim như t giy trng tinh không tì vết, “Chân ng” s t vén m, chúng ta s nhn thc được rng thế gii “nh nguyên” và đối lp là sai lm, thế gii này là ca “Mt”, ca hài hòa và bình an chân tht.
Vy “Thin” ca ngày hôm nay chúng ta đang cùng nhau tìm biết là “Thin” nào?
Ngược dòng lch s v quá kh cách đây vài ngàn năm ti n Độ, thi y đã hin din và được dùng (trong mt s tôn giáo hoc giáo phái tâm linh) nhng k thuât rèn luyn tâm thc nhm phát trin s kim soát chú tâm hu gii thoát khi đau khđạt được s an tnh, bình thn tinh thn, nhưng nhng phương pháp này không được truyn bá rông rãi và hình thành mt trường phái riêng, bi lđược coi như mt yếu t mc nhiên bao gm trong s tu tp ca tôn giáo hay giáo phái. Chính Đức Pht  C Đàm đã nh phương pháp này mà khai ng, v sau Pht giáo gi đó là tam mui” (samâdhi) để bày t “tâm không dao động”, nếu hiu theo t Hán Vit như là “định” hoc “thin định”, th nghim y đã đóng vai trò rt quan trng ngay t khi Pht giáo va hình thành. Theo truyn thuyết Đức Pht sau khi giác ng, trong mt bui thuyết pháp cho chúng tăng ti núi Linh Thu, Ngài đã đưa lên mt cành hoa, tt c hi chúng đều im lng, chđệ t Ma-ha-ca-diếp mm cười lnh hi được ý ch ca Đức Pht, đây ln đầu tiên giáo pháp ca Pht đã được truyn đi không theo kinh đin bng cách “Dĩ tâm truyn tâm”, t đó m đầu cho “Thin” ca Pht giáo n Độ và Ca Diếp được xem như v T Thin đầu tiên.
Mãi ngàn năm sau, đạo Pht mi được truyn vào Trung Hoa, vào khong năm 65 (thế k th 1), đạo Pht t t được người Trung Hoa đồng hóa vi Lão T và Pht dn dn được xem như v thn bn x. Tiếp theo cho đến thế k th 3, trong thi gian dch thut kinh sách, kiến thc Pht giáo đã được chú ý đến, trong đó có Thin”, mt phương pháp tu hành cơ s ca người n. “Thin n Độđã hòa nhp vi các tư tưởng c đại Trung Hoa như truyn thng “điu khí pháp” (theo sách Bão Phác T (317) đời Đông Tn v các phép tu tiên, luyn đan, tho lun chính tr, đạo đức..) và phép “Ta vong” trình bày trong sách Trang T, mc đích tu dưỡng tinh thn để đạt đến nhng quyn lc thn bí. Trong bi cnh đó Thin n Độđã chu nh hưởng ca dân tc tính rt đặc thù Trung Hoa và biến hóa, phát trin v mt tư tưởng mà trước đó không thy n Độ.
Hai h tư tưởng Pht giáo n Độ và truyn thng bn x Trung Hoa phát trin song hành cho đến thế k th 6, lúc y ti n Độ có B Đề Đạt Ma được xem như v T Thin Pht giáo th 28 k t Ca Diếp, ông ta đã đến Trung Hoa để truyn đạo, do nh hưởng ca B Đề Đạt Ma, sinh hot ca Pht Giáo ti đây có s canh tân thay đổi, h đã biết kết hp hai lung tư tưởng hin có n –Trung, h chnh đốn và t chc li có h thng hơn, to thành nhiu tông phái khác nhau, trong đó có Thin Tông ly s tp trung tâm thc làm căn bn tu tp, phương pháp thin định (dhyâna), và Thin đã bt đầu có mt khuôn mt rõ ràng qua h thng tư tưởng mang dáng dp mt tôn giáo đặc thù ca Trung Hoa, thích ng vi Pht Giáo nhưng không b hoàn toàn sáp nhp vào Pht Giáo.
Thin Tông, mt h tư tưởng mi mang sc thái riêng ca văn hóa và triết lý Trung Hoa, tuy cùng giáo pháp nhưng độc lp vi Pht Giáo. Tư tưởng gii thoát tuyt đối mà Pht Giáo mang li cho Thin tông nơi đây là Ngón tay ch thng” và “N cười thm lng thu hiu”, là s tr v vi t nhiên, khước t nhng nghi thc rườm rà, nhng bài kinh lun dài dòng khó hiu, nhưng thu nhn nhng tinh hoa và không ph nhn ni dung ca nó. Trong ý nghĩa đó, Thin Tông mang nhũng nét đặc thù trong phương pháp tu tp như thin vn đáp, tư tưởng đốn ng… vi nhng công án, đối thoi đầy “mâu thun” và “nghch lý”…, chính nhng nhng đặc đim này là ngun gc sc hp dn ca Thin và chúng vn còn tn ti sau này.
Có th nói Thin Tông được khai sanh t khi Đạt Ma đến Trung Hoa và thiết lp mt ph h truyn tha t mt v thy sang mt đệ t vi sáu v t, bt đầu t B Đề Đạt Ma đến Hu Năng (638-713). Sau Lc T Hu Năng, s truyn tha mt v thy mt đệ t chm dt, thay thế bi nhiu dòng truyn tha quanh nhng v t sáng lp, s phát trin các dòng phái này tùy thuc vào uy đức cao thâm ca người sáng lp. Giai đon cường thnh ca Thin Tông kéo dài t đời Đường (618-907), đời Ngũ Đại (907-960), đến thế k 10 dưới Triu Tng (960-1271) Thin Tông tr thành tông phái ch lc trong Pht Giáo chính thng vi 5 tông gm Tào Động tông, Lâm Tế tông, Pháp Nhãn tông, Quy Ngưỡng tông và Vân Môn tông.
Tuy nhiên, Thin tông khi hòa nhp và va chm vi nhng thc tế đời sng, chính tr, qua nhiu thay đổi, biến chuyn cùng nh hưởng ca xã hi Trung Hoa, đến đời nhà Minh (thế k 15) ri nhà Thanh, Thin Tông đúng nghĩa ca Trung Hoa đã phai nht bn cht c hu ca mình, mt đi tính độc lp, b pha ln vi các tông phái Pht giáo khác, biến cht và đã đi đến ch suy tàn, nhng ý tưởng phc hưng gn như không hiu qu.
Nhưng may mn thay t nhiu thế k trước, trong thi k hoàng kim ca Thin tông ti Trung hoa, h thng tư tưởng này đã bành trướng và truyn bá qua các nước lân cn, Nht Bn, Vit Nam, Đại Hàn, Tây Tng…., ti mi nước, Thin đã có nhng bn sc khác nhau, nhưng tu trung ch có hai tông chính mnh và có còn nh hưởng ln nht là Tào Động và Lâm Tế.
Tông Tào Động, do 2 v t Động Sơn Lương Gii (807-869) và Tào Sơn Bn Tch (840-901) sáng lp. Đặc đim ca tông phái này là tính cht t m và k lưỡng trong tu tp, người ta nói tông phái này tìm giác ng trong trm lng.
Tông Lâm Tế, do Lâm Tế Nghĩa Huyn lp (866), ch trương s đạt đạo vi nhng điu kin cng rn, gay go trong giáo pháp. Phương pháp khai đạo ca Lâm Tế luôn vi nhng tiếng hét lng danh, tiếng pht trn, nhng phn ng tc thì, không chp nhn mt do d nào, không phân bit phàm thánh, min đi đến tn gc ca s vt, không ng vc, không sai lc.
Thin ti Vit Nam mang đậm nét Thin Trung Hoa, nhưng không còn phân bit tông phái, vic hành Thin gn như ch ph biến và hoàn toàn nhp vào s tu tp Pht ca các tu sĩ xut gia, h chú trng vào s tĩnh lng, an định tâm thc, có th nói “Thin Tnh” đúng hơn là Thin Định”. Các thin sư Vit Nam thường là nhng thi sĩ, hc gi, nhà nghiên cu có nhiu thi phm, tác phm văn hc, lun văn, kho cu v Pht giáo nói chung, vic ph biến Thin trong đại chúng vn còn hn chế trong phm vi hp.
Ti Nht Bn, Thin tông đã du nhp vào khong thế k 12-13 bi các thin sư Trung Hoa và các tăng sĩ Nht du hc Trung Hoa sau đó mang v x, ti đây cùng vi Pht, Nho và Thn giáo, Thin đã phát trin rt mnh và to nên mt h tư tưởng độc lp, có h thng có bn sc riêng là Thin Tông Nht Bn. Bt đầu t đây, Thin không còn là vt s hu ca các thin tăng, Thin có kh năng giao tiếp rông rãi trong xà hi ra ngoài gii hn ca giáo đoàn và cho đến thi gian gn đây t nhng năm cui thế k 19, nh nhng hot động tích cc ca các thin sư Nht Bn như Ja. Shaku Soen, Daistz Teitaro Suzuki. Thin đã được truyn bá rông rãi ngoài vùng Đông Á, nhng thc nghim Thin cũng đã đáp ng được các tư tưởng và bn năng ca con người t Đông sang Tây, cho nên có th nói ngày nay Thin Na hay Zen  không còn là mt khái nim xa l na.
Qua lch s cho thy “Thin” bt ngun t phương pháp tu luyn tâm thc hàng ngàn năm trước vi nhng mc đích và cu cánh khác nhau được dùng trong mt s trường phái v tâm linh, nhưng ngày nay, qua nhng phát trin và biến đổi v xã hi và đời sng con người, tinh thn “Thin” ch còn li mt mc đich duy nht hướng ti mt triết lý sng t hoàn thin bn thân, bng phát trin tâm thc và trí tu nhm giãi thoát con người khi kh đau và có dược an lac, hnh phúc, ngay trong cuc sông hin ti. Nn tng triết lý sng này hoàn toàn đúng vi con đường “cu kh” mà Pht đã thy và hướng dn cho con người không cn mt tha lc, mt phép mu nào khác ngoài chính mình. “Thin” đây không đòi hi mt tín ngưỡng, hoàn toàn không có đấng ti cao, lãnh t, không có giáo điu và tín điu. Người thin là mt con người hoàn toàn t do vô s.

Tuy nhiên cn phân bit nhiu hình thc và biến th v “thin định” theo nghĩa rng khác vi đạo Pht v mt s đặc đim như ca Thiên Chúa giáo, Hi giáo, n Độ giáo…, hoc mt s trường phái khác ca Pht giáo, Lão giáo…, mc du v hình thc thc hành hu hết đều có nhng đim tương đồng, nhưng xét v mt cu cánh và bn cht, các “Thin” này chưa được hiu đúng và đủ, thm chí đôi lúc dn đến b lm dng mang tính cht mê tín.
Chung quy theo tôi, trong mi thi đại ch có mt loi Thin duy nht đó là Thin định” vi giáo pháp ca Đức Pht Thich Ca, da trên nn tng chân lý v s tht ca cuc đời mà Đức Pht đã khám phá qua ba hin tượng ca các s vt trên thế gian này, đó là Vô Thường, Kh, Vô Ngã, tên gi theo Pht Giáo là Tam Pháp n. Đây là nhng bn cht t nhiên con người cn phi thc chng bng ni tâm, không phi nhn biết qua khái nim.
Vô thường - Mi s vt trong vũ tr này đều không thường hng, có đó, không đó, không có gì vĩnh cu, hp duyên thì sinh, hết duyên thì hoi  (Thuyết duyên hp). Mi s vt hin hu và vn hành t nhiên không theo ý mun hoc s can thip ca con người. Trong cuc sng hàng ngày ai cũng thy biết hin tượng vô thường như:  nóng - lnh, mưa - nng, sinh - t, giàu - nghèo, thương yêu - thù hn… là l đương nhiên, nhưng trong lòng c vn đau kh , sân hn, níu kéo, bt an mi khi b mt mát, khi không được như ý mun, nói đúng hơn con người vn luôn mun “thường”, đây lý trí hiu được bn cht vô thường, nhưng ni tâm vn còn b trói buc bi s biến đổi y. Theo giáo pháp ca Pht, s gii thoát thưc sđược khi đón nhn hoàn toàn s tht vô thường không xen quan nim ca ta vào s biến đổi, hãy đối x vi tâm rng lng trong sáng, s vt đến và đi như thế nào thì thy như vy, không gi li và cũng không xua đẩy đi, không mun “phi là”, “s là”, không dao động, không b chi phi. Con người thế gian luôn mun mi chuyn biến đổi theo ý mình hoc mun thoát khi vô thường (tc không mun biến đổi), mun “thường”, điu này không th nào có được trong trn thế, ch chuc ly kh đau và phin não.
Kh - Đã là người không ai tránh khi Kh, cái đau có th cha lành, nhưng cái kh t nó sinh ra bi t ni tâm ca ta, nó gn lin trin miên vi cuc sng đời người t khi sinh ra đến khi con được gii thoát. Có loi kh sinh ra t s biến đổi vô thường va vn vt như mưa gió, nóng lnh… làm cho ta cm thy khó chiu, bt an, loi kh th hai do hâu qu ca chính ta đã gây ra trước đó, loi th ba là kh tâm lý, mt cm xúc o giác do vô minh mà sinh ra, đó là mt trng thái tâm lý không va lòng không có tht, nhưng rt nng n vô tn, đây là loi kh mà con người mun thoát khi.
Vô ngã - Nghĩa là, không có cái tôi theo ý nghĩa ca mt cái gì đó vĩnh cu, không th tách ri, t tr trong mt s tn ti cá nhân. Nhng gì chúng ta nghĩ ca chúng ta nhưcái tôi ch là mt kinh nghim tm thi. Mi sinh ra thân và tâm con người ai cũng ging ai, t t do điu kin sng và môi trường xã hi to nên nhng cá th vi tâm sinh lý khác bit, hình thành “cái tôi” và “cái không phi tôi” trong mi con người, đạo Pht gi là “bn ngã”. “Cái ta” - “bn ngã” này cho rng mình là mt thc th tách ri và đối lp vi thế gii bên ngoài, thân này là ca “ta”, “ta” suy nghĩ, ta th, “ta” thy, “ta” thương, ghét, yêu, thích riêng r  không ph thuc đến ai hết. Chân lý Vô ngã cho rng, không có mt Ngã, mt cái gì trường tn, bt biến, ct ty, vng chc, tn ti nm trong s vt mà không ph thuc vào cái khác. S vt có mt là do duyên sinh (tùy thuc điu kin) khi phát, ch s vt không có quyn gì vi s sinh ra và s hoi dit ca chính nó. Như thế, cái ngã, cái “ta” không có mà cho tưởng ca con người, không có tht, thân này đâu phi ca “ta”, ta đâu phi là ch ca nó, “ta” đâu có th mun th hay không th, tâm ca ta đâu có th ngng suy ngh…. Vô ngã là mt chân lý khó hiu, con người khó chp nhn, khó t chi bn ngã, c mãi ôm gi cái “ta” làm phát sinh nhng ý nghĩ như: tôi thích, tôi ghét, đây là ca tôi, đó là ca anh”, bn cht tham, sân, si ca con người ngày càng bc phát, càng chp vào cái “tôi” s càng chu nh hưỡng bi tác động bên ngoài và càng kh đau khi bt như ý mun.
Vô Thường, Kh, Vô Ngã hàm ý rng bn th ca thế gii, vn vt là không có tht, không có thc th, không có t tánh riêng bit, tt c t vt cht đến tinh thn đều ch là ý thc, đều do tâm to ra ch không phi là tht. (Vn pháp duy thc - Tam gii duy tâm), đây là mt th hin ca Tánh Không trong Đạo Pht, “Không” được hiu như không ph định, không có, c vũ tr này đều không có cho đến khi Tâm khi lên mt “nim”, mt “thc” thì vn vt tr nên hin hu, trái li khi tâm vô nim thì tt c s hư không. Thin sư Long Th (Sa. Nāgārjuna) có nói Tâm như hư không vô s hu”. “Tánh Không” ngày nay khoa hc có th chng minh bng nhng thí nghim và gii thich rt rõ vi  lý thuyết “Ht và Sóng” trong Cơ hc Lượng T.
Con người đã nhm khi cho rng cái kh do các yếu t bên ngoài đưa đến, nên n lc nghiên cu, ci tiến v khoa hc k thut, ci cách xã hi, hay tìm cu đến các đấng ti cao, thn linh… vi mc đích mưu cu hnh phúc, thoát kh. Nhưng cho đến nay, tt c đều vô ích, vì “cái kh” xut phát t bên trong mi người, mt “căn bnh ca Tâm”, do vô minh, c chp, vng nim làm cho tâm thc, trí tu b lu m, chưa thu được cái Không ca Vô Thường, Vô Ngã, làm cho con người mãi bám víu vào dòng nhân duyên sinh t và cui cùng không th ph nhn “Kh”.
Trong kinh Samyatt-Nikaya, Đức Pht có nói: “Hi các người đừng để tâm trí vào nhng tư tưởng: Thế gii là hu hn, Thế gii là vô cùng. Điu đó không quan trng. Điu quan trng là S Kh, Nguyên Nhân S Kh, và Con Đường Đi Đến Dit Kh. Nhng điu đó có ích, vì chc chn s đưa đến giác ng và gii thoát vy”. Đây là mt mnh đề logic gii thích t nguyên nhân kh cho đến phương pháp thoát kh, trong đạo Pht gi là  “T Diu Đế”: 1- Kh đế: s kh đời. 2- Tp đế: nói v nguyên nhân s kh. 3- Dit đế: đích đến sau khi s kh b tiêu dit. 4- Đạo đế: phương pháp dit tr nguyên nhân s kh.
“Thin” hay “Thin định” chính là Đạo Đế, mt gii pháp nhm đánh thc bn tánh trong sáng vn có ca tâm - (tâm nguyên sơ) - ly con người làm trung tâm, dùng trí tu để dit tr vô minh gây ra phin não, căn bn đặt trên ba yếu t liên quan đến con người: Gii - Định - Tu. Nó bao gm tám (8) con đường chính, trong Đạo Pht gi là Bát Chánh Đạo:
Gii: Chánh Ng, Chánh Nghip và Chánh Mng
Định: Chánh Tinh Tn, Chánh Định, Chánh Nim
Tu: Chánh Tư Duy, Chánh Kiến.
Nói cách khác, tu tp tâm thc theo con đường Gii Định Tu đó là Thin, ba yếu t này tương quan và h tr ln nhau không th tách ri và độc lp, nó không phi là cu cánh mà là phương tin thc hành không th thiếu được cho mc đích ca s gii thoát và giác ng.
Đến vi Thin như thế nào?
Phn ln người ta chú tâm đến phương pháp thc hành thin, như ta thin, thin hành, quán nim hơi th, tp trung tư tưởng, tng kinh, nim Pht…, h gn như xem nh cung cách, nếp sinh hot ca bn thân, và đôi khi cũng không nhn biết được đich đến ca thin là đâu!!!
Đúng hơn, đến vi Thin, ch có mt con đường duy nht để đi theo, con đường đó là Gii, Định và Tu. Ngoài ra không có la chn khác.
Gii là gii lut giúp gìn gi, trói buc nhng hành động ca thân và khu theo luân lý đạo đức, to nếp sng, cách cư x hướng thượng. Th hin qua Chánh ng, Chánh nghip, Chánh mng.
Định là trng thái tâm ý chuyên chú tp trung vào mt đề mc, mt đối tượng, mt ch đề nht định ngõ hu để tâm không b xao động, nhiu lon, phân tán do nhng tác động tà nim ch quan và khách quan. Th hin qua Chánh Tinh Tn, Chánh định, Chánh nim
Tu là trí tu, là phm cht tinh anh cao nht ca ý thc có được do Gii và Định h tr, để quyết đoán và chn la đối vi mi s vic và s vt mt cách tc thi không qua phán xét, giúp phá tan bóng ti, s mê m, o tưởng ca nhn thc mang li. Th hin qua Chánh tư duy, Chánh kiến.
S vn dng và phi hp thế nào gia Gii, Định và Tu s dn đến phương pháp thin định và  phương cách giác ng, giãi thoát.
Tôi xin trích đon câu chuyn thin thi xưa:
Hng ngày Mã T ta thin trong mt cái am trên núi Nam Nhc (Nan-yueh). Mt hôm Hoài Nhượng (sau là thy ca Mã T), nhìn ông và hi:
Đại đức, ông c gng ngi để làm gì vy?”
Mã T đáp:
“Con c gng ngi để thành Pht”.
Sau đó, Hoài Nhượng lượm mt miếng ngói b và bt đầu mài trên mt hòn đá trước mt Mã T.
Mã T hi:
“Hòa thượng đang làm gì vy?”
Hoài Nhượng đáp:
“Tôi mài cái này để làm gương soi.
“Làm sao mài ngói thành gương soi được?”
“Thế làm sao ta thin thành Pht được?”
Mã T hi:
“Thế con phi làm gì?”
Hoài Nhượng đáp:
“Nếu ông đang đi trên xe bò mà xe không chy, ông qut con bò hay qut cái xe?”
Mã T im lng…
Mã T tc Matsuo Basho  v sau được Hoài Nhượng truyn pháp n. Hoài Nhượng là thin sư kế v Lc T Hu Năng.
Câu truyn còn tiếp và nhiu n ý khác, đối thoi trên có th gây hiu nhm, vì sao “ngi thin không th thành Pht được” trong khi đức Pht đã giác ng sau khi ngi thin và biết bao v thin sư khác cũng đã chng ng như vây. Vn đề đây không phi s vic ngi thin mà là cái tâm trng đứng sau hành động đó như thế nào.
Thin định có hai hướng: Tu thin và Sng thin.
Tu Thin
Nói đến tu phi có chng, có ng, nhưng người chưa tu, chưa ng làm sao biết được thế nào là ng, khi nào thì ng? Ai biết? - Ch có các bc đã giác ng, nhng thin sư đạt đạo, chính các bc này s n chng cho kinh nghiêm giác ng ca người tu thin.
Do đó tu thin cn có v thy hướng dn, giúp đỡ, thông thường ti các chùa Pht giáo hay Thin vin. Tu thin cn có quyết tâm, kiên nhn và n lc tinh thn, có hai cách hoc xut gia tu Pht hoc tham gia các khóa tu có thi hn. Mi nơi có phương pháp tu tp và giác ng khác nhau.
Xut gia: T b cuc sng đời thường, khép mình vào gii lut đạo giáo, tu hc Pht pháp kinh đin, tng kinh, nim Pht và ta thin, đề cao sùng tín Đức Pht A Di Đà. Khuynh hướng này ch trương trước hết trì gii, hc giáo pháp phát trin tri thc ri mi đến Định, đến Tu. Có Gii mi có Định, có Định mi có Tu. Không đòi hi người tu phi có trình độ tri thc. S giác ng t t đến, tun t t thp đến cao, đây được gi là “tim ng”, mt khái nim v thin ph biến ca phái Tnh Độ, Hoa Nghiêm… theo đó tt c chúng sanh đều có “Pht tánh”, “t tánh”, không sanh không dit, bn cht trong sáng, thanh tnh, tc là kh năng giác ng tim tàng trong mi người, nhưng b che lp bi u mê và phin não, nên cn trau di tri thc, hc tp kinh k, chú tâm thin định, soi ri chân tâm cho đến mt ngày “t nhiên nhìn thy cái tánh mình”, thy nó hin ra sáng t, và đạt được “giác ng” (satori) - (Tu). Thin trong trương phái này tìm đến giãi thoát không nhng cho mình mà cho người khác na, có tính T bi, H xã và có quan đim kết hp t lc và tha lc. Tt c khái niêm này được trình bày rt rõ trong các bài Kinh Pht ni tiếng: Kinh Pháp Hoa, Kinh Hoa Nghiêm, Kinh Th Lăng Nghiêm, Kinh Lăng Già, Kinh Đại Bát Niết Bàn. v.v...
Tham gia các khóa tu Thin vin: Ph biến cho tu thin ngay trong cuc sng đời thường, tu tp ch yếu tp trung vào Định Tu đông thi, như ngn đèn và ánh sáng. S ng đạo là đột ngt, tc khc, bt thình lình, khi ánh sáng trí tu lóe lên tc giác ng, nên không cn đến ngôn ng, văn t, không cn chun b ý thc, không ph thuc vào thi gian tu hc, đây được gi là thin “đốn ng”, phương pháp tu tp không có bài bn, rt khó giãi thich, tùy thuc vào v thy và mi đệ t, căn c vào trình độ nhn thc, s thông minh, khát vng giãi thoát… Tinh thn thin đây ch cm nhn được qua nhng công án, thoi đầu, vn đáp gia 1 thy và 1 trò, dĩ tâm truyn tâm, t lc tu tp, ch yếu nhm ti s buông x, phá b mi thành kiến và khái nim, tt c cho tưởng do tri thc to dng. Không sùng đạo vi quan đim cho rng, đạo vn không có hình danh sc tướng, t xưa đến nay nó không phi là mt cái gì c th (bn lai vô nht vt), nên không phi tìm cu bt c nơi nào, nhn ra điu đó tc giác ng.
Tiêu biu cho trường phái thin này là Thin Tông, Lâm Tế, Tào Động…da trên nn tng triết lý “tánh không” và lý duyên khi ca Trung Lun - Thin sư Long Th. “Tánh không” và Trung Đạo là đỉnh cao và là tinh hoa ct ty ca tinh thn thin th hin qua b Kinh Bát Nhã Ba La Mt Đa (Prajnaparamita), trong đó có Kinh Kim Cang (Vajracchedika) và Bát Nhã Tâm Kinh (Hridaya).
Sc bt d không, không bt d sc,
sc tc th không, không tc th sc, th, tưởng, hành, thc, dic phc như th. 
“Tánh không” ca Bát Nhã là không “không có”, tt c các hin tượng đều “không” hay có tính cht “không”, nó không có nghĩa mi s vt đều hoàn toàn không hin hu, nhưng có nghĩa mi s vt không thường còn, không độc lp, không có t th. Khái nim này có được t lý duyên khi, “Các pháp hiên hu do duyên hp”, mi s vt trong thế gii này luôn được nhin nhn dưới hai thái cc hoc hin hu (thuyết vĩnh cu) hoc không hin hu (Thuyết hư vô), Tánh không chính là con đường Trung Đạo là lý Duyên Khi.
Nhìn s vt  dưới hai thái cc ca s hin hu  là mt s sai lm gi là “Kiến”, đưa đến kh đau, phin não. Hiu được “Tánh không” tc phá b được “kiến chp” mang li tĩnh lng và an lành.
S dĩ tu thin có hai quan đim khác nhau là do T Hong Nhn có hai hc trò là Thn Tú và Hu Năng, song, ngũ T đã không truyn đạo cho Thn Tú - người hc trò xut sc, mà li truyn cho Hu Năng - người giã go không biết ch.
Thn Tú không phc đã lp nên Bc tông, còn Hu Năng lp nên Nam tông. Bn cht ca vic phân là do bt đồng trong phương pháp giác ng mà thôi. Phương pháp giác ng ca Thn Tú th hin tp trung trong bài k sau :
Thân là cây b đề
Lòng như đài gương sáng
Luôn luôn phi siêng năng lau phi
Ch để dính bi trn.
(Thân th b đề th
Tâm như minh kính đài
Thi gian cn pht thc
Vt s nh trn ai)
Theo Thn Tú. mun giác ng chân lý đạo người hc phi qua nhiu bước, nh giáo dc, đọc kinh, nghe ging… Nghĩa là cn đến phương tin ngôn ng, văn t. Phương pháp này là giác ng dn dn, Trong khi Hu Năng ngược li vi quan đim th hin qua bài k sau:
Vn không có cây b đề
Cũng không có đài gương sáng.
T xưa đến nay không có mt vt gì
Vy có ch nào để dính bi bn.
(B đề bn vô th
Minh kính dic phi đài
Bn lai vô nht vt
Hà x nh trn ai?)
Người ta cho rng có v mt triết lý có s mâu thun hai quan đim “T tánh” và “Tánh không”, nhưng theo tôi  c hai ch là mt. Để hiu rõ tính thin, xem bài k ni tiếng sau:
Bt lp văn t.
Giáo ngoi bit truyn.
Trc ch nhân tâm.
Kiến tánh thành Pht.
Nhn thy, phn đầu bài k nói đến “tánh không”, phn cui “nhìn thy tánh pht” tc “t tánh” và thành Pht. Có nghĩa khi hiu được “tánh không” thì “t tánh” xut hin do duyên hp ch không phi có sn, không mâu thun vi “không”, hơn na phi hiu “t tánh” là pháp “vô vi” cho nên không chu chi phi bi Vô thường, nó bt sanh bt dit và trong sáng.
Có th nói, tu thin vi quan đim giác ng “t tánh” dành cho tât c mi người vi tt c trình độ thp và cao, quan đim “tánh không” đòi hi phi có mt trình độ trí thc cao, không cn trau di, giáo dc v nhn thc mà đi thng vào tâm thc để giác ng. Đây cũng là mt nghch lý ca phương pháp tánh không vì chính càng nhiu tri thc, càng nhiu hiu biết s càng bám víu vào các khái nim mt đi kh năng trc giác. Chính nghch lý này hp dn các b trí thc đến vi thin nhiu hơn.
Sng Thin
Sng Thin, mt cách hc tp thin định ngay trong đời sng thường ngày, mt li sng kết hp gia thin định và đạo đức thân - tâm áp dng ngay vào đời sông hng ngày. Sng Thin không nht thiết phi tu để đạt được trng thái an định hoàn toàn, tuyt đối bng cách ngi thin, quán tưởng, mà là cách sng có kim soát. Thin Chánh Nim ch mt phn ca Sng Thin, Chánh nim là con đường th 7 trong Bát chánh Đạo và là con đường đưa đến Định
Chú tâm kim soát các chi tiết hot động hng ngày:
- Sng vi hin ti: Tp có tnh giác v bt c hành động nào ngay lúc y: như ngm hoa, đọc sách, đi b, ăn ung .v.v... bt k lúc nào, nơi đâu. Tp trung, bt lơ đảng trong hành động, tnh giác trong tư tưởng. Đây là sng vi giây phút hin ti, giúp cho tâm bt xao động, suy nghĩ mông lung, b thói quen vng tâm. Khi tâm định trí tu sáng và hành động dúng đắn.
- Chp nhn và buông x: Buông x là vô chp, không bám víu v mt vic gì. Buông x đây là buông x ham mun, dc vng ch không phi hành động. Khi “cái tôi” được buông b, tc la tâm đã trút b bn ngã to nên cm xúc và tư tương gây nên bt an, phin não. Nên biết tâm chp nhn và buông x là tâm bình thn rt khác vi tâm lnh đạm. Khái nim buông x đễ dn đến s dng dưng, không liên quan đến tôi”, vô tình đóng kín lòng mình và trái tim vi nhng người chung quanh, đó là s lãnh đạm. Tình thương chân tht đến vi mt tâm hn t do không dính mc bt c khái niêm nào, k c khái nim buông x.
- Tâm im lng, không phán đoán: Tâm im lng không phi là vô tâm, trái li rt nhay cm vi chung quanh, giúp thoát khói xung đột và sai lm trong cái nhìn thế gii qua li suy nghĩ nh nguyên, tc thái độ phán đoán, phê phán khi va nhn thc mt s vt. Như vây trong đời sông không có phê phán hay sao? Có, nhưng s phê phán trên lý lun và phán đoán luân lý, khác vi cm xúc vì da trên cm xúc s đưa đến “thích” - “không thich”, “thương - ghét, hnh phúc” - “đau kh”…, nhng khái nim nh nguyên phát sinh do tâm to ra và “cái tôi” s bám víu vào đó làm cho cái nhìn v thế gii bên ngoài b thu hp li. Khi không còn phê phán, phán đoán theo cm xúc, chúng ta s nhìn s vt “như nó là”, thoát khi nh nguyên, tthế gii rông m vi tâm T Bi Hđem li cm thông vi tt c.
- Tp trung và thin định: Thin định không th thiếu trong Sng Thin, hành thin giúp tâm định, nh Định, tâm không “đi lc”, tr nên an bình sáng sut. Nhiu người nhm khi cho rng tp trung tâm ý được coi đồng nghĩa vi thin định, ví d đọc sách, làm vườn…, Điu này ch đúng mt phn trong thin định, đó là Định”, nhưng định này ch ý đến “bên ngoài” và chm dt khi đạt được s tp trung, trong khi thin định nhm ti mt tâm thc cao hơn bên trong, m rng tâm ra khi gii hn ca tri thc để đi vào lãnh vc ca trc giác, tu giác và cui cùng đạt ng.
Sng Thin không cn mt k lut nghiêm khc cho thân th, nhưng cn mt súc mnh tâm linh, kiên nhn và lòng tin, lòng tin vào chính bn thân, tin vào Pht tánh hin din trong mi con người và kh năng giãi thoát, giác ng đều có th cho tt c chúng sanh.
Tuy không có được v thy hướng dn, không có được môi trường tu hc ti chùa hay thin vin, con người vi nếp sng Thin, có được trí tu giãi thoát vn có th đắc ng khi quán chiếu vô thường bên trong hay bên ngoài bn tâm, tai gia hay ngoài xã hi, hay it nht cũng có được cuc sng bình an, thanh thn.
Vy “Thin là gì?” Mt câu hi vn còn b ngõ, không có mt ý thc, ngôn t nào có th din t được. Ch biết đó là "KHÔNG"
Trong thế gii đảo điên, hn lon hôm nay, con người đã nhn ra “kh”, mun thoát kh, phn nào biết đến “Vô thường”, nhưng bn ngã vn còn quá nng n, vn “Tham, Sân, Si”, vn vô minh vi o tưởng mong cu tha lc thay vi n lc bn thân tu luyn tâm thc. Ti sao? Có l người ta phn ln vn ưa thich mt điu gì đó huyn diu, mu nhim đến t đức tin ca mình, h khó lòng chp nhn mt “Không ph định”, buông x hoàn toàn trong cuc sng hàng ngày. Bi vy chúng ta vn còn thường nghe “Cu Thượng Đế”, “Ly Tri”, “Ly Pht”, “Ly Chúa”…
Và bn bè, thân hu vn c chúc nhau “Thân Tâm An Lc” - Không biết An Lc t đâu đến?
Bi thế con người c mãi sinh t luân hi không thoát được s trói buc ca Vô Thường, Kh, Vô Ngã.
”Tác hu trn sa hu, Vi không nht thiết không, Hu không như thy nguyt, Vt trước hu không không”
(Có thì cát bi cũng có, Không thì tt c đều không, Có không như trăng nước, Đừng chp có chp không).
7/10/2018
Nguyên Hu
Theo https://khungcuahep.com/

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

  Hoàng hôn có nắng Nhà văn trẻ Hoàng Thị Trúc Ly vừa được bầu chọn làm hội viên mới Hội Nhà văn Việt Nam năm 2022. Chị sinh ngày 24.5.198...