Thứ Bảy, 24 tháng 7, 2021

Cảnh đẹp Thăng Long thời Tây Sơn qua thi ca Đoàn Nguyễn Tuấn

Cnh đẹp Thăng Long thi Tây Sơn
qua thi ca Đoàn Nguyn Tun

Chùm thơ Đoàn Nguyn Tun viết v cnh vt thành Thăng Long, là mt tp thơ kit tác trong kho tàng văn hc ch Hán nước ta. Tp thơ gm 28 bài, như 28 vì sao khuê, nh thp bát tú, tiếc thay trong Hi Ông Thi tp, nxb. KHXH. 1982 ch in li có 23 bài, tôi xin dch thơ đường lut  hết 23 bài y để gii thiu nhng ht ngc trong thi ca Vit Nam chưa được lưu ý đến.
Đoàn Nguyn Tun hiu là Hi Ông, quê làng Hi An, huyn Qunh Côi, tnh Thái Bình, là con trai Thám hoa Đoàn Nguyn Thc (1718-1775) con r Quc lão Nh Đình Ton (1703-1774) triu Lê, và là anh v thi hào Nguyn Du (1766-1820).
Thu nho sinh ông kết thân cùng Nguyn N, Phan Huy Ích, Ngô Thi Nhim, Vũ Huy Tn, Ngô Vi Quý, Ninh Tn, Võ Tá Định, Nguyn Gia Cát... và nhóm bn hu này v sau nhiu người cùng tham gia giúp triu Tây Sơn.
Ông thi đỗ Hương cng đời Lê Cnh Hưng, nhưng không ra làm quan triu Lê - Trnh, mà sau đó li ra làm quan triu Tây Sơn.
Năm 1788 được tiến c, ông được vua Quang Trung trao chc hc sĩ Vin Hàn Lâm cùng mt ln vi Ngô Vi Quý người làng T Thanh Oai.
Sau chiến thng Đống Đa 1789, ông được cùng Nguyn N (hay Đề) (1745-1805) tiếp s b nhà Thanh, cùng Nguyn N. Trong mt bài thơ tng đáp s nhà Thanh, ông gii thiu Nguyn N là “Đỉnh cao thi trn nước Nam“
Mùa h năm Canh Tut (1790) ông được c đi s trong s b Phan Huy Ích cùng Vũ Huy Tn, năm đó ông tròn 40 tui. S b gm 150 người, có vua Quang Trung gi do Phm Công Tr thay thế, có hoàng t Nguyn Quang Thùy, tướng Ngô Văn S, mt ban hát 10 người, cng phm còn có hai con voi đực, cuc đi s 6 tháng 14 ngày, nhà Thanh phi hao tn 800 000 lng bc cho cuc tiếp rước mt s b đông đảo, trang trng  chưa tng thy trong lch s, vì bình thường các s b ch khong 30 người.
Sau khi v ông được phong Li B T Th lang (tương đương vi chc Th Trưởng B Ni V ngày nay) tước Hi Phái hu. Năm 1794 ông được lnh vào Phú Xuân, trước khi lên đường ông có làm thơ xướng ha vi bn bè Bc Thành trong đó có Nguyn Du.
Khi Triu đình Tây Sơn quyn hành v tay Thái sư Bùi Đắc Tuyên, xy ra cuc biến lon, quân sư Trn Văn K b đày làm lính thú Hoàng Giang, tướng Vũ Văn Dũng đem quân v giết cha con Bùi Đắc Tuyên và tướng Ngô Văn S. Phan Huy Ích tho chiếu thay vua Cnh Thnh ging hoà hai tướng Vũ Văn Dũng và Trn Quang Diu. Sau đó Phan Huy Ích lui v cnh h Kim Âu (Bích Câu) m Bo Chân quán tu đạo Lão, lp nhà hc, Phan Mu Hiên, Tn Phong dy nơi này. Ngô Thi Nhim tr v nhà cũ cũng ti Bích Câu, tu Pht thành Đại thin sư Hi Lượng viết Trúc Lâm Tông Ch Nguyên Thanh được tôn xưng là Trúc Lâm Đệ T t. Nguyn N đang gi chc Hu Trung Thư, thy dy và quân sư cho vua Cnh Thnh, phi tìm cách tránh xa Phú Xuân, xin đi trn đóng  đất thang mc Tây Sơn, Quy Nhơn, sau đó được c làm Chánh S đi mng l truyn ngôi vua Càn Long cho vua Gia Khánh, khi tr v li xin đi xây dng Phượng Hoàng Trung Đô Ngh An. Còn Đoàn Nguyn Tun lui v Qunh Hi làm mt ngôi nhà sàn gia vườn hoa gi là Phong Nguyt Sào (T gió trăng) đấy để ngâm vnh t gi là Sào Ông, ông ví mình vi Sào Ph. Cùng thi gian này Nguyn Du cũng Qunh Hi t 1797 đến 1802, dy hc, dy văn dy võ chiêu tp th h. Khi vua Gia Long ra Bc, Nguyn Du t Qunh Hi đem th h và lương thc, bò nga tiếp rước. Gp g vua Gia Long ti huyn Phù Dung trn Sơn Nam. Nguyn Du được phong Tri huyn nơi này. S kin ging như Phi T thi Chiến Quc dâng nga cho vua Hiếu Vương nhà Chu được phong chc Ph Dung, nước ph chư hu, nên Nguyn Du có danh hiu là Phi T. Nguyn Hành trong bài Đi Săn có nhc đến bút danh này.
Năm 1803, sau khi vua Gia Long lên ngôi, Ngô Thi Nhim, Phan Huy Ích và các quan cng tác Tây Sơn b Đặng Trn Thường đem ra đánh ti Văn Miếu, không thy có Đoàn Nguyn Tun. Bài thơ Đoàn Nguyn Tun viết năm 1799, Gi tri âm nơi Vin cũ, Vin Hàn Lâm, năm 1799 ông viết “Thu sau, nga s tr v làng“. Có l ông đã v hưu trí t năm 1800, lúc y ông mi 50 tui. Cuc đời ông làm quan cho Tây Sơn như thế được 12 năm. Không có tài liu nào cho biết ông mt năm nào.
Đoàn Nguyn Tun để li tp thơ duy nht là Hi Ông thi tp gm 241 bài gm 236 bài thơ Đường Lut và 5 bài phú, hành.
Tp thơ ch Hán của ông là mt tuyt tác trong kho tàng văn chương ch Hán Vit Nam, cho thy tác gi là mt người trm mc, thanh tao, chân thành, gin d, yêu quê hương t quc, hình tượng ngh thut trong sáng, ít đin tích; câu thơ chi chut thanh thoát gi cm. Trong nhng bài đó, có mt s vài trc tiếp hay gián tiếp ca ngi triu đại Tây Sơn, vua Quang Trung và quang cnh đất nước dưới triu đại mi mt cách chân thành và hào hng ví d nhng bài: Qua Nh Hà xem doanh lũy cũ ca quân Bc, Sáng sm ngày 27-11 h được thành mng làm thơ, Đề bc tranh rng ung nước, Cnh sc sau cơn mưa bão, Phng hu xa giá nhà vua thân chinh, kính ghi, Trên sông Nguyt Đức, nh xưa, hai bài Đáp vn...
Khi triu Tây Sơn lng cng thì ông đau bun, thương tiếc: Thánh hin sao nước nghìn năm vng. Nhân bo tn vong na ván c. bài Cui năm ti kinh đô Phú Xuân. (Thánh hin an đắc thiên niên quc. Nhân bo đồng quy bán cc k. bài Thế mt đáo Xuân kinh)
Tiếc thay toàn tp thơ Đoàn Nguyn Tun đều bng ch Hán. Trong bài viết này tôi xin chuyn ng, dch thơ theo th thơ Đường lut nguyên tác, để cho ngày nay chúng ta có th thưởng thc 23 bài thơ kit tác Đoàn Nguyn Tun t cnh vt  Thành Thăng Long thi ông sng, nhng bài thơ thuc dòng văn hc Tây Sơn vi nhng đỉnh cao Phan Huy Ích, Ngô Thì Nhm, Nguyn N, Đoàn Nguyn Tun, Vũ Huy Tn, Ninh Tn, Nguyn Huy Lượng...
C THÀNH TRONG NNG SM: Thành Thăng Long được vua Lý Thái T di đô t Hoa Lư, xây dng t năm 1010. Trước đó là Ph Tng Bình thi nhà Đường. Năm 866 tướng Cao Bin xây thành Đại La. Năm 1787 nhân chúa Trnh Bng b trn,  vua Lê Chiêu Thng cho người đốt cháy toàn th cung đin Ph Chúa Trnh đã xây dng trong 243 năm. Năm 1804 vua Gia Long sai Tng Trn Nguyn Văn Thành phá thành cũ xây thành mi nh hơn. C thành vn nm trong v trí ct c ngày nay.
Công phu xây dng thay cho máy to hóa. Trông cao chót vót vượt hn lu năm ca. Nơi vua có 5 ca là: Cao môn, Khô môn, ng môn, Trĩ môn, Tt môn, trên mi ca có nhà lu. Cao vút trăm thước sng sng chng tri. Tr thng tng mây, rc r đỏ vng dương. Tiến triu m ra đúng khi gió pht. Bãi triu cun li sương móc cũng va  xung. Muôn năm chiêm ngưỡng, chúc tng khôn cùng. Ánh dương không tt ngn c còn mãi.
C THÀNH TRONG NNG SM
Xây dng công phu thay hóa công,
Lu cao năm ca ngt tri trông,
Vút cao trăm thước ct tri chng,
Tr thng tng mây rc ánh hng,
Triu tiến m ra khi gió pht,
Bãi triu cun li móc va lan.
Chiêm ngưỡng muôn năm li chúc tng,
Ánh dương không tt, ngn c còn.
Nguyên tác phiên âm Hán Vit:
THÀNH K QUI HÚC
Kiến tác công phu đại hóa ky,
Ngũ môn lâu ngoi vng nguy nguy.
Cao tiêu bách xích kình thiên lp,
Trc ch trùng tiêu ng nht huy.
Tin cn khai thi phong chính pht.
Bãi triu quyn s l sơ hi.
c niên chiêm ngưỡng vô cùng tng,
Bt túc dương quang, bt bt k.
TING TRNG BÁO CANH: Trên thành Thăng Long, mi khi đồng h nước báo sang canh đều có tiếng trng. Trong cung đin cũng có tiếng chuông, mõ báo gi gic. Bài thơ này cho ta biết được cách báo gi gic ngày xưa trong thành Thăng Long và cung đin vua khi chưa có đồng h Tây Phương. Gi gic được báo bng chiếc h đồng khc 12 vch, nước chy nh git, đổ nước vào, nước cn mt khc là mt canh.  Mt canh ngày xưa là 2 gi ngày nay. Mt ngày có 12 canh, gi theo 12 con vt tui. Na đêm là canh tý, gia trưa mt tri đứng bóng là canh ng, đêm có năm canh, gà gáy vào canh năm. Do đó gi gic ngày xưa ch tương đối, không chính xác như ngày nay.
Tiếng pháo đầu xuân, cùng tiếng tri thu. Không dng dc như tiếng trng canh trên lu. Vang hòa chiêng mõ coi vic gi gic trong cung. Đánh tan gió sương báo rõ thi khc trong đêm. Tiếng vượt qua my ln thành kinh động t nhn. Âm vang khp dòng sông Nhĩ Hà vng đến thuyn chài. Gi là sông Nhĩ Hà vì sông chy qua thành Thăng Long như vành tai, nhưng mi người quen gi lm là sông Nh. Canh tàn ít nhiu gi ni nim nh quê. Lng nghe mt tri nhô lên ngoài song phía đông.
TRNG BÁO SANG CANH
Cùng tiếng tri thu pháo trúc xuân,
Mênh mang chng ging trng lu canh.
Vang hòa chiêng mõ gi cung cm,
Tan tác gió sương rõ khc đêm.
Tiếng vượt thanh cao kinh t nhn,
Âm vang sông Nh vng ngư thuyn,
Canh tàn gi chút nim quê cũ,
Lng đón vng đông ánh sáng lên.
Nguyên tác phiên âm Hán Vit:
LÂU C TRUYN CANH
Bc trúc sơ xuân, thiên ti thu,
Du du bt t c canh lâu.
Minh hòa chính đạc tư cung lu,
Kích toái phong sương báo d trù.
Thanh quá trùng thành kinh nhn ,
Hưởng cùng Nhĩ thy đối ngư chu.
Canh lan đa thiu hương quan t,
Thính đắc đông song, nht xut đầu.
CNH DÂM ĐÀM CHUI TƠ: Dâm Đàm, đầm sương mù là mt tên khác ca H Tây. Có làng Nghi Tàm, do thi Lý nhà vua Lý Thánh Tông cho, thi bt s cung n trong cung, gã chng cho ra đây làm ngh nuôi tm dt la.
Sc nước Dâm Đàm gn lên lăn tăn. Đứng trên cu xem chui la. Màu thm hang rng phô nơi bến la. Bến la dch t ch ‘luyn ch‘, mang hai nghĩa bến nước trong sch như gii la tri ra và cũng có nghĩa là bến git la. Hang rng dch nghĩa ch ‘long oa‘. Người xưa cho rng dưới vùng nước sâu là hang ca rng, Long Cung, cung đin ca Thy T Long Vương. Gm vây bãi Thước, git ti ghnh Ngân. Gnh Ngân dch thoát t ch hà ky. Trong câu thơ còn có ch Thước ph, đin mi năm tháng by, mưa ngâu, Ngưu Lang và Chc N gp nhau, chim Ô  Thước (qu đen) rng lông đầu bc cu qua sông Ngân Hà, để nàng dt gm gp chàng chăn trâu. Sao Hôm xut hin đầu hôm phía Tây Mt Tri, sao Mai xut hin khi v sáng hướng Đông trước khi Mt Tri mc. Tht ra hai sao ch là mt tên gi Kim Tinh, sao Ha, Hy Lp gi là Vénus, được nhìn thy hai góc độ khác nhau; Vénus là vì sao sáng nht sau Mt Tri và Mt Trăng. Tháng by tri mây mù, mưa phùn làm gì thy sao, nhưng người Á Đông li tưởng tượng rng, sao Ngưu Lang và sao Chc N gp nhau nên khóc thành mưa xung, ri li chia tay. Tm dâu l sng, mình thường trong sch; ngày xưa khi ph n  thi k có kinh nguyt không đụng chm đến tơ tm. Sm sét phép l mà tay chng sn: dch ch ‘tích lch k phương, ý nói tiếng đập giũ la vang như sm sét mà tay chng chai sn. Chày sương nơi nao lnh lùng nn trăng. Tiếng chày đâp vi đêm làm ánh trăng lung linh trên bóng nước. Tiếng chui tơ trên h đáp li làm não lòng người.
CHUI TƠ DÂM ĐÀM
Dâm Đàm sc nước gn lăn tăn,
Đứng ngm bên cu chui tơ tm.
Màu thm hang Rng phơi bãi la,
Gm vây bến Thước git ghnh Ngân.
Tm dâu l sng thân trong sch,
Sm sét l k tay chng sn.
Vang lnh chày sương đêm v nguyt,
Chui tơ tiếng đáp xót xa lòng.
Nguyên tác phiên âm Hán Vit:
DÂM ĐÀM CÁN TY
Dâm đàm thy sc chính liên y,
Kiu thượng quan hoàn cán trc thì.
Thái trit long ca phô luyn ch,
Cm hi thước ph dc hà ky.
Tm tang sinh lý tâm thường khiết,
Tích lch k phương th bt qui.
Hà x sương châm hàn đảo nguyt,
Su nhân thanh đáp cán h ty.
CNH TRĂNG LAY QUÁN TRN VÕ. Quán Trn Võ th v Vũ Đương Nguyên Quân Huyn Thiên Thượng đế, tay cm bào kiếm, t hu có hai tướng Long và Xá chu. Quán thôn An Quang quay ra H Tây. Triu Lý định đô đã lp ra quán này để trn phương Bc, đền th Đạo Lão gi là quán. Sang triu Lê, Trnh Tc cho đúc tượng đồng đen: tượng thân dài 9 thước tây, nng 6, 6 tn.
T đỉnh báu hương bay quyn quanh khóm trúc. Du thiêng chân nhân trn gi cõi Nam. Gương ta ánh tu in xung bóng đầm (H Tây). Trăng soi sáng ht sương đêm, chiếu lp lánh ngn cây. Chày kình, tiếng gõ trên mõ hình con cá kình luôn khuy động cõi Thin tch dit. Hn bướm c nhc nhn vì mng đời héo tươi, tích Trang Chu nm mơ hóa bướm. Chi bng mt chèo bơi trong gió mát, hát khúc Thương Lương để đáp li tiếng chê cười. Sách Mnh T bài Nh t ca: Nước sông Thương Lương trong ư? ta git di mũ ta! Nước sông Thương Lương đục ư? Ta ra chân ta. Tiếng chê cười tích Dương Hùng đời Hán viết bài Gii trào có câu: Hùng đương chép b Thái Huyn có k cười Hùng: ’Ly huyn dùng bch’ mà Hùng đối đáp được ngay gi là gii trào (gii đáp s chê cười).
TRĂNG LAY QUÁN TRN VÕ
Đỉnh báu trúc xanh quyn khói hương,
Du thiêng Trn Võ gi Nam cương.
Bóng gươm, ánh tu in làn nước,
Trăng sáng cây rung động ht sương.
Khuy động chày kình tâm chng tnh,
Nhc nhn hn bướn mng tàn vương.
Chi bng chèo quế bơi trong gió.
Hát khúc Thương Lương, mc ghét thương.
Nguyên tác phiên âm Hán Vit:
VŨ QUÁN SAO NGUYỆT
Bo đỉnh hương phiêu trin trúc bào,
Chân nhân linh tích trn Nam giao.
Kiếm quang ng tu ngưng đàm nh,
Thim phách minh sương hướng th sao.
Tch dit thiên cơ kinh lũ động,
Vinh khô thế mng đip tn lao.
Bt như nht tro thanh phong lý,
Nht khúc Thương Lương t gii trào.
CNH MÂY ĐỨNG TRÊN ĐÌNH VĂN: Văn Miếu Quc T Giám được xây dng t Triu Lý, nơi đây lúc đầu các hoàng t và các con quan t nht phm đến t phm ra hc, dn dn m rng cho mi sĩ t ưu tú.
Khoa danh bao đời còn ghi trong s sách. Hãn thanh, ngày xưa khi chưa có giy, người ta đốt th tre cho chy m hôi, để viết ch. Nên gi hãn thanh là s sách. Qua cuc bin dâu, đình văn vn như xưa. Ca m ra đường thp đạp, bay cao mái gác. Song quyn ly làn khói bay nht kết bình phong. Vách nhà Quc T Giám có nhiu song g chm thoáng mát, kết hp vi khói như bc bình phong. Ân trch xưa bi đắp đất hc hành. K cương mi thêm rng r sao văn hiến. Dch ch Giàn thư tinh: Gin thư ch công văn giy t sách v, đây tượng trưng cho nn văn hiến. Ban mai tươi sáng gp g mây lành. C nước trông nh: mu khuôn đầy đủ.
MÂY ĐỌNG ĐÌNH VĂN
Bao đời s sách chép khoa danh,
Văn hiến xưa nay vn miếu văn.
Thp đạo ca ra cao mái gác,
Khói bay song quyn kết bình phong.
Đắp bi ân trch nơi nhà hc,
Rng r k cương bao sách văn.
Bui sáng mây lành mng gp g,
Trông nh c nước mu khuôn hình.
Nguyên tác phiên âm Hán Vit:
VĂN ĐÌNH TR VĂN
Lch đại khoa danh t hãn thanh,
Thương lang y cu nht văn đình.
Môn đương thp đạo cao phi các,
Song túc phi yên đạm kết bình.
Ngc trch tích bi danh giáo địa,
Hoàng cương tân bí gin thư tình.
Khánh vân tương kiến quang hoa đán,
Nht quc chiêm y c đin hình.
CA N PH HÒE NHAI, Hòe Nhai tên mt ph nay gn ph Hàng Than, các cô đầu ph này được Đoàn Nguyn Tun mô t là mt đặc sc ca thành Thăng Long.
Ging oanh trăm chiu khéo la li ca. Mt đẹp đáng yêu thường gn sóng sông thu. Thu ba: mt ph n sáng đẹp như sóng mùa thu. Nhà ca thanh nhã, tay nâng đàn sáo. Dáng đẹp yêu kiu gượng mang gm vóc. Vi vóc dáng kiu dim, bn thân các cô đầu đã đẹp lm, cho nên trang phc gm vóc đối vi người đẹp ch là s gượng ép mà thôi, không phi cn gm vóc mà v đẹp ca các cô tăng lên. Tình xuân trăn tr bun b đêm trăng. Các cô hát mua vui cho mi người, nhưng đêm trăng đối din vi lòng mình các cô bun b trơ tri vì không mái m gia đình. Điu c thê lương nghn ngào sáo trúc. Rung động lòng người nht là nhng chn phong lưu. Mt khúc Nam âm thnh thơi xướng ha. Ngày xưa các c phong lưu thi sĩ, có thú vui tao nhã làm thơ Nôm, Hát Nói, hp các bn thơ xướng ha, làm thơ;  nh các cô đầu hát, đánh đàn, thi sáo, gõ phách giùm để cùng thưởng thc.
CA N PH HÒE NHAI
Trăm ging oanh vang la tiếng ca,
Yêu làn mt đẹp ánh thu ba.
Thanh tao nhà ca nâng đàn sáo,
Uyn chuyn kiu nương gượng la là.
Trăn tr tình xuân su dưới nguyt.
Thê lương tiếng trng đim bun xa.
Động lòng người ti phong lưu y,
Mt khúc hát Nam cùng xướng hòa.
Nguyên tác phiên âm Hán Vit:
HOÈ NHAI CA N
Bách chuyn oanh hu xo lng ca,
Kh lân m mc quán thu ba.
Tiêu sơ lư xá trì ty, trúc...
Uyn dim kiu nương cưỡng la.
Trin chuyn xuân tình su d nguyt,
Thê lương c điu yết minh già.
Động nhân ti th phong lưu x,
Nht khúc Nam âm dt xướng hòa.
ĐÊM NƯỚC H GƯƠM ÁNH LÊN SAO BC ĐẨU. Bao năm Vua Lê Li khi nghĩa c, vit để chiếm li Đông Đô tc thành Thăng Long. Mao là c bch mao. Vit là cây dáo dài có gn thêm mt lưỡi búa phia dưới. Vua Võ Vương khi ch huy quân đánh nhau vi vua Tr nhà Ân, tay t cm bch mao, tay hu cm vit, v sau người ta dùng hình nh này để nói quyn ch huy nhà vua khi xut chinh. Rng đi Lam Sơn, còn kiếm để li h. Vua Lê Thái T linh cu được đưa v an táng li lăng tm Lam Sơn, Thanh Hóa nơi quê quán nhà vua. Thanh kiếm Thun Thiên đã được rùa vàng đớp ly mang xung đáy h. Lưỡi báu sáng chìm lưỡi gươm ba thước (ta). Vùng sao Ngưu (sao Hôm) trong sut mt doành châu. Đin gươm báu Phong Thành và t Đẩu Ngưu chi khư trong bài Đằng Vương các t ca Vương Bt. Khi t s hùng tráng ca quân đội, người xưa thường dùng hình nh «Quân ta khí mnh nut Ngưu Đẩu». Ánh sáng thanh kiếm ca quân ta sáng  át c sao Ngưu, sao Đẩu. Sao Hôm và sao Bc Đẩu hai vì sao sáng nht trong bu tri. Hoa n sc xuân vui mng vì nhiu phen chiến thng. Đoàn Nguyn Tun có ý nói đến chiến thng vua Quang Trung vào mùa xuân năm K Du (1789). Sương rt tiếng thu dường n non tiếng khóc gic tù. Cuc chiến thng vua Quang Trung bt được nhiu tù binh. Để ni li bang giao tt c đều được trao tr v Trung Quc. Tri qua b dâu, h vn y nguyên. Oai tri còn v bc tranh mây nước. Đoàn Nguyn Tun so sánh cuc chiến thng vua Quang Trung cũng như chiến thng vua Lê Thái T.
H GƯƠM ÁNH LÊN SAO ĐẨU
Bao năm c vit dp Đông Đô.
Rng đến Lam Sơn, kiếm ti h.
Lưỡi báu sáng chìm gươm ba thước,
Sao Ngưu trong sut mt doành châu.
Hoa bng xuân sc mng công trn,
Sương rt thu buông khóc tiếng tù.
Tri cuc b dâu, h vn thế,
Oai tri còn v Thy Vân đồ.
Nguyên tác phiên âm Hán Vit:
KIM H X ĐẨU
Thp niên mao, vit tnh Đông Đô.
Long kh Lam Sơn, kiếm ti h.
Bo dim quang trm tam xích ngc,
Ngưu khư oánh trit nht hong châu.
Hoa khai xuân sc hoan trùng khi,
Sương lc thu thanh khc tc phù.
Thương hi tang đin h t nhược,
Thiên uy do ha thy vân đồ.
CNH KHÓI TA LÀNG BÁT TRÀNG. Làng Bát Tràng thuc huyn Gia Lâm t ngn sông Hng, ni tiếng ngh làm đồ gm, đồ s, gch, ngói.
Sông Lô bên trái thành Thăng Long, mt tên khác ca sông Nhĩ Hà, Nh Hà, sông Hng. Sông Lô xuôi v Nam, dòng thăm thm mênh mông. Đứng cách b sông trông sang làng Bát Tràng m m. Đồ vt nhà Ngu làm ra, li cho vic trao đổi. Nhà Ngu ch triu đại vua Thun đời thượng c Trung Quc, khi Thun còn hàn vi, tng làm ngh nung nn đồ gm. Mây nước S không cn mưa cũng thường t bay cao. Mây nước S, Đoàn Nguyn Tun đùa: Ý nói có mây mà không có mưa. Mây mưa tích S vân S vũ. Chuyn vua S Hoài Vương đi chơi đầm Vân Mng chiêm bao thy thn n Vu Sơn đến hu chăn gi Cao Đường, đin tích t bài phú ca Tng Ngc thi Chiến Quc. Tn Phong trong 31 bài thơ tng H Xuân Hương có câu thơ cũng đùa: Ướm hi Cao Đường ai đoán mng, Gió mưa đài S được bao ln. Hi v quan đoán mng cho vua S Hoài Vương, có đoán được nhà vua giao hoan vi thn n Vu Sơn được my ln. Mái cong nhà k sát nhau dc đê dài. Chở đất thuyn bum v mang theo ánh nng chiu. Chiếm c cnh đẹp trăng gió bn mùa. Qua li buôn bán trên sông sóng khói.
KHÓI TA LÀNG BÁT TRÀNG
Dòng Lô thăm thm chy v Nam,
B cách, khói lên ngóng Bát Tràng.
Ngu Vt làm ra cho mu dch.
S Vân mưa vng t bay tràn.
Mái cong nhà sát ven đê dc.
Đất ch thuyn bum theo ánh dương.
Chiếm c bn mùa trăng gió đẹp,
Qua li bán buôn trên khói sương.
BÁT TRÀNG LUNG YÊN
Lô hà Nam há thy ương ương,
Cách ngn đê mê vng Bát Tràng.
Ngu khí tu đào tư mu dch,
S vân vô vũ t phiêu dương.
Phi hoăng t c liên trường ngn,
Ti th quy phàm qui tch dương.
Chiếm đắc t thi phong nguyt ho,
Yên ba giang thượng vãng lai thương.
LŨY TRE THÀNH ĐẠI LA: Thành Đại La bao bc ngoài thành Thăng Long do Cao Bin xây t cui thế k th VIII, thi Bc Thuc. Thi Đoàn Nguyn Tun còn li mi lũy tre dày.
Cây cao, cây thp mãi bo v sông núi này. Sng sng thành Đại La, vết chim hng còn để li. Du chim hng dùng ch thơ Tô Đông Pha bài Dn t hoài cu: Nhân sinh đáo x tri hà t. Ung t phi hng đạp tuyết nê. Cuc đời ging ta như gì nh? Ging du chim hng trên tuyết rơi. Hình thế kho tri, then khóa chia quyn nm gi. Như mt đám mây xanh tri khp lá cành. Khói sương lam soi xung dòng Lô c ba tháng xuân. Kèn tri Tế Liu lay động làn sương sut năm canh. Tế Liu là nơi Chu Á Phu đời Tây Hán đóng quân chng Hung Nô quy ri biên gii; vua Văn Đế đi y lo quân sĩ thy đồn tri kiên c, hiu lnh nghiêm minh khen: “Thc đáng tài tướng quân”. Tế Liu ch nơi phòng th kiên c thành Đại La. Vic đi li đổi khác, mà thành quách vn còn đây. Tiếng quyên khóc, tiếng oanh ca đã my ln ri.
LŨY TRE THÀNH ĐẠI LA
Cây cao, cây thp trn sơn hà,
Sng sng du hng thành Đại La.
Hình thế kho tri then khóa gi,
Mây xanh mt đám tri la đà.
Ba xuân soi bóng Lô giang khói,
Năm khc tiếng kèn Liu tri đưa.
Qua vic người đời thành vn thế,
Oanh vang, quyên khóc my ln ca.
Nguyên tác phiên âm Hán Vit:
LA THÀNH TRÚC
Cao đê trường th trn sơn hà,
Hng tro di tung ngt Đại La.
Thiên ph hu tình phân ta thược,
Thương vân nht phiến biến điu kha.
Tam xuân trin cánh Tô Giang thy,
Ngũ d sương minh Tế Liu già.
S vãng, nhân phi, thành quách th,
K hi quyên khp, hưu oanh ca.
CNH RUNG HOA LÀNG VÕNG TH: Làng Võng Th tc làng Vó ngay ven sông. Nơi đây thi Đoàn Nguyn Tun có trng tám mu toàn là hoa, đủ loài hoa l. Thi thanh bình khp các cánh đồng đều trông dâu gai, để nuôi tm dt la. Nhưng làng Võng Th li trng hoa, là ngun sng c làng, hoa n đầy mt đất. Tám mu rung mu, nhiu ch đất thun. Muôn hoa xuân ti đều tr bông l. Qun phương ch mi loài c hoa thơm. Đời Minh có son cun Qun phương ph để ghi các loi tho mc, hoa lá. Triu đình Huế, ti Duyt Th Đường đời T Đức có v tung Qun Phương Hiến Thy gm 100 hi, din trăm bui. V tươi khôn giam nơi u tch. Ý dùng câu thơ Trường Hn Ca ca Bch Cư D: Thiên sinh l cht, nam t khí.(Tri) sinh ra người đẹp đâu chu b hoài. Hoa tươi đẹp rt cuc v nhà giàu sang. Hoa bán cho người giàu sang có tin mua. Sn có sông Tô Lch, tin b tiêu tưới. Qua đông sương giá, hoa li n r ràng.
RUNG HOA LÀNG VÕNG TH
Thi bình đồng rp bóng dâu gai,
Ngun sng dân làng hoa khp nơi.
Tám mu rung mu nhiu đất tt,
Muôn hoa xuân ti tr hoa tươi.
V xinh khôn nơi u tch,
Sc đẹp v nhà phú quý chơi.
Sn có sông Tô luôn tưới mát,
Qua đông sương giá li càng tươi.
VÕNG TH HOA ĐIN
Thi bình, biến dã ế tang ma,
Nht p sinh nhai mãn địa hoa.
Bát mu địa phì đa nõn th,
Qun phương xuân cp th k ba.
Thiu tư nan cm u nhàn địa,
Dim sc chung qui phú quý gia.
T hu Tô giang tư quán tm,
Hàn sương đông quá, hu phn hoa.
KHÓA SINH TRƯỜNG GIÁM. Nhà Giám hay Trường Giám, nhà nm phía sau đình văn, nơi th Khng T, các tiên hin, Chu Văn An trong Văn Miếu Quc T Giám, nơi đào to nhân tài qua các triu đại ngày xưa.
Kinh Dch qu Thoán nói: “Tn thượng ích h, dân duyt vô cương, t thượng há h, k đạo đại quang”. Bt trên thêm cho dưới, dân vui khôn xiết, t trên xung dưới đạo rt sáng t. Bn ta (Nho sĩ) vn t có sn ci ngun. Xuân m trường xưa quay qun hc tp. Trường xưa (cu phán), trường hc các nước chư hu gi là Phán cung. Phán Cung dng lên gia mt cái ao, hc trò vòng quanh nghe ging. Kinh Thi nói: Tư lc Phán thy, bc thác k cn. Nh khi vui vi nước bên cung Phán thường cùng hái rau cn. Luôn rèn nếp mi: chú trng lun bàn. Thi Đoàn Nguyn Tun đã không còn ch hc t chương, hc thuc lòng, mà đã chú trng lun bàn. Ng hm nhiu năm nc tiếng hc trò. Sân rng hn ngày đáp li vua hi. Thi Đình ti Triu Đình nhà vua đích thân hi các Thí sinh đã đỗ qua khi thi Hương, thi Hi, nhà vua ra đề thi, hi thí sinh vic tr quc. Ngườđược nhà vua chm đỗ Tiến sĩ, được ban dĩa vàng, chén ngc, áo mũ vinh quy bái t. Lòng tri mun m Hi Văn Minh. Năm canh sao Khuê rc sáng ca trường. Sao Khuê là mt trong hai tám vì sao, ch văn chương, hc hành. Năm 1805 Vua Gia Long cho dng gác Khuê Văn.
KHÓA SINH TRƯỜNG GIÁM
Bt thêm đắp đổi, đạo càng tinh,
Vn sn nơi ta t ci ngun.
Xuân m trường xưa cùng hc tp,
Luyn rèn nếp mi lun bàn văn.
Ngõ hp nhiu năm vang tiếng hc,
Sân rng hn đối đáp quân vương.
Lòng tri mun m văn minh đến,
Năm khc sao Khuê rc cng trường.
GIÁM MÔN KHÓA SĨ
Tn tích tương hi, đạo dũ tôn,
Ngô nhân t t hu uyên nguyên.
Xuân dung cu phán hoàn quan thính,
Thi tp tân qui trng tho luân.
Lu hng đa niên phi sĩ vng,
Đại đình ch nht đối vương ngôn.
Thiên tâm tương khi văn minh vn,
Ngũ d Khuê tinh sáng hc môn.
CNH CHÙA CHÂU LÂM SAU CƠN MƯA: Chùa Châu Lâm phía Nam H Tây, sau b phá và chuyn sang Thy Khuê thành chùa Bà Đanh. Sau đó li sáp nhp vi chùa Phúc Lâm.
Mưa tnh nng bng, rng xuyên ánh sáng. Cơ mu chân thc như thy lòng tri. Trâu chìm tăm bt, ánh h phng lng. Trâu chìm: tích nhà sư Lý Minh Không đời Lý đi quyên đồng bên nước Tng v, đúc qu chuông ln (mt trong An Nam t đại khí). Nhưng do dùng toàn th đồng m c, nên khi th tiếng, trâu vàng (kim ngưu) Trung Quc thuc v loi đồng con, nghe tiếng đồng m, b chy thng v Nam. Khi ti H Tây tiếng chuông dt ri, trâu không biết đi đâu, lin lăn ln biến thành cái vũng trâu dm tc là H Tây. Tht s H Tây có ngun gc do mt đon sông Hng b đổi dòng. Năm 1920 dân ba xã An Ph, An Quang, Đông An đắp con đường C Ngư ngăn đôi ra, bên Đông gi là h Trúc Bch, bên Tây vn gi là H Tây. Phượng đi đài trng c xanh um. Ngày xưa ch khu đất trường Bưởi, Chu Văn An có xây Đài Phượng trên đất gò Mõ Phượng (Phượng Chy) phía Nam H Tây làm ch hóng mát cho vua chúa. Khói nh trong thôn bay pht trên mt nước, Cây xanh trước tháp to bóng râm trên hoa. Mt bu thế gii sch làu như ra. Không  vướng mt na ht bi đen.
CNH CHÂU LÂM SAU CƠN MƯA
Mưa tnh nng bng rng sáng tươi,
Cơ mu chân thc thy lòng tri.
Trâu chìm tăm bt h im bóng,
Phượng vng đài không c biếc ngi.
Khói nh làng thôn bay mt nước,
Cây xanh trước tháp mát hoa cười.
Mt bu thế gii mưa tuôn gi,
Chng chút bi trn bám đất tri.
Nguyên tác phiên âm Hán Vit:
CHÂU LÂM VŨ HU
T vũ tinh khai tế nht lâm,
Chân cơ hong nhược kiến thiên tâm.
Ngưu trm tông dn h quang tĩnh,
Phượng kh đài không, tho sc thâm.
Thôn khinh yên phù thy đạm,
Tháp tin thương thúy lc hoa âm.
Nht h thế gii quang như ty,
Bt gi truy trn bán đim xâm.
NÚI TN TRONG MÂY. Núi Tn Viên còn có tên Ba Vì, thuc huyn Ba Vì ngoi thành Hà Ni.
Tri tnh ngm min Tây khí lên ngùn ngt như hun. Mây trên núi Tn n hin mơ màng. Ngn đá ba tng bao la m mt. Sc núi lưng tri khí tt chan chan. Vòng đất xoay vòng thuc vùng sao Dc, Chn. Nước Vit vùng thuc sao Dc, Chn. Ct tri phân bit mch t Côn Lôn. Dãy núi Côn Lôn phía Tây Trung Quc gn Tây Tng, người xưa quan nim trái đất hình vuông, có núi cao làm tr chng tri. Sách Hán Thư chép vua Hán Vũ Đế thăm núi Tung Sơn, núi Trung Nhc chính gia trong Ngũ Nhc, bng nghe tiếng hô Vn Tuế ba ln, người đời cho rng là thn núi hin linh (Văn bn thiếu ba ch này tôi thêm vào). Lưng đèo Tung Sơn nghe tiếng hô vn tuế. V lành khí tt, đim vua ta sng lâu.
NÚI TN TRONG MÂY
Quang tnh trong mây núi ngút ngàn,
Mây trên núi Tn hin mơ màng.
Ba tng ngn đá bao la bóng,
Sc núi lưng tri khí tt lan.
Vòng đất xoay vòng sao Dc Chn,
Ct tri phân bit mch Côn Lôn.
Đèo di Tung Sơn hô vn tuế,
V lành khí tt th quân vương.
Nguyên tác phiên âm Hán Vit:
TN LĨNH VÂN GIAN
Tây thùy tình vng ut như huân,
n hin đê mê Tn Lĩnh vân,
Tam cp thch ngân hn ái đãi,
Bán không sơn sc t nhân uân.
Thiên tinh Dc Chn khôn duy chuyn,
Địa trc Côn Luân kin tr phân.
Nhai vng Tung Sơn linh vn tuế,
Tường quang gai khí th bang xuân.
BN ĐÒ LÀNG SÉT: Bến đò làng Sét tc làng Thnh Lit, huyn Thanh Trì, Hà Ni. đây có mt cái đầm ln nhiu cá rô, tht ngon ni tiếng: cá rô đầm Sét.
Cách thành vài dm v phía Nam đó là bến Sét. Cây ci xanh tươi vn còn nguyên v xuân ca bến đò xưa. Nước ch sâu, nông tri phng ra ngàn khong. Người đi qua li, tin li nh mt con đò. Bè quan chín nhp kéo dây rt gp. Thuyn chè ba ván, khách được mi ung luôn. Tri bao phong ba, chng có gì xy ra. Lòng đầm như la, c ta như nhung. Bài thơ này cho ta thy mt cách di chuyn qua sông ca các quan ngày xưa, bến Sét có bè chín nhp dùng cho quan, có dây kéo qua sông cho nhanh. Có thuyn chè khách lên thuyn được mi ung chè.
BN ĐÒ LÀNG SÉT
Vài dm thành Nam bến Sét trông,
Bến đò muôn thu v xuân xanh.
Ch sâu nông tri ra nghìn khong,
Qua li người đi, đò bến sông.
Bè quan chín nhp dây mau kéo,
Thuyn chè ba ván ung trà nhanh.
Giang h bao qun người vô s,
Như la lòng đầm, c ta nhung.
Nguyên tác phiên âm Hán Vit:
LIỆT TÂN DÃ ĐỘ
Thành Nam s lý Lit đàm tân,
Phương th y y c độ xuân,
Thiên khonh bình phô thâm thin thy,
Nht chu li thip vãng lai nhân.
Cu kiu quan phit khiên thng cp,
Tam bn trà thuyn m khách tân.
K độ phong ba hn bt ph,
Đàm tâm như luyn, tho như nhân.
VÓ CÂU BN NHT CHIÊU: Bến Nht Chiêu bên sông Hng, thuc huyn Vĩnh Thun, phía Bc thành Thăng Long, nay là bến Nht Tân (T Liêm). Ngày xưa bên b sông có nhiu vó đánh cá, mt tm lưới vuông rng đáy thng, treo trên mt cn dây dài, gc ct đá làm đòn by. Vó th xung nước sông, người chài cá t chòi sàn ni trên sông, kéo lên, cá rơi vào gia ch thng, người chài cá đi thuyn, dùng vt vt cá lên. Vó câu cá được các nhiếp nh gia Vit Nam chp hình nhiu nh đẹp thế k ri, ngày nay không còn thy trên các sông.
Sinh th thành, li làm ngh cá. Gió mát trăng thanh bn cùng nhà ni. Sóng mây na sông, ngàn tm xanh biếc. Cn dây trăm thước, mt thuyn nh tênh. Đông B cát phng ngm; cnh trai cò; Đông B Đầu mt bến phía Bc Thăng Long nơi chiến thng Nguyên Mông năm 1258. Truyn ng ngôn Tô Đại (em Tô Tn) nói vi vua Triu: “Trai m ming phơi nng trên bãi cát, cò thò m rut trai, trai kp ly m cò, ri gin nhau không con nào t buông trước: gi nhau mãi, đến khi có người đánh cá đi qua, v được c cò ln trai”. Tang Châu ngp hết bn cùng tôm cá. Tang Châu là mt bãi gia dòng Nh Hà, cũng còn gi là Tàm Xá Châu. Bài Tin Xích Bích ca Tô Đông Pha có câu: L ngư hà nhi hu mi lc. (bu bn vi tôm cá và hươu nai). Sông h man mác người tht an nhàn.
VÓ CÂU CÁ BN NHT CHIÊU
Th thành ngh nghip cá sinh nhai,
Gió mát trăng thanh sng ni trôi.
Khói sóng na sông xanh mt biếc,
Cn dây trăm thước mt thuyn chài.
Đông B bãi b cò trai ngm,
Tang Châu nước ngp cá tôm vui.
Sông h man mác người nhàn ri,
Đổi rượu cơm rau v nhm chơi.
Nguyên tác phiên âm Hán Vit:
CHIÊU CH NGƯ CAN
Thành th sinh nhai cánh nghip ngư,
Thanh phong minh nguyt bn phù cư.
Bán giang yên lãng thiên tm bích,
Bách xích ti can nht dip hư.
Đông B sa bình khan bng dut,
Tang châu lao tn l hà ngư.
Giang h qung mc nhân vô s,
Hoán tu qui lai th phn sơ.
GƯƠNG NƯỚC KIM ÂU: H Kim Âu xưa qung ph Nguyn Thái Hc nay không còn na, ch còn li H Giám trước Văn Miếu. Trên h Kim Âu có chùa Pht Tích và tháp, trên có lu Vng Tiên. Nơi đây còn có dinh Kim Âu do c Nguyn Nghim xây dng, thi hào Nguyn Du sinh ra và ln lên nơi này. Cui thi Trnh năm 1784 dinh Kim Âu b bn kiêu binh phá tan, nhân v án Thượng Thư B Li Nguyn Khn x chém 7 kiêu binh. Đốc hc Sơn Nam, Thước Kiu Trn Đạo Chân (Trn Văn Tr) trong tp thơ Thăng Long tam thp vnh cũng có bài Kim Âu thy giám. Khi triu đình Tây Sơn suy tàn các danh tướng đánh nhau. Phan Huy Ích v m Bo Chân Quán tu đạo Lão, m nhà hc nơi này và viết Cúc Thu Bách Vnh. Ngô Thì Nhm thành Hi Lượng Đại Thin sư viết Trúc Lâm Tông Ch Nguyên Thanh cũng gn đó, được xưng tng là Trúc Lâm đệ t t...
Màu ngc biếc lan ti tháp Pht, lu Tiên. H như gương, mt làn nước sâu thăm thm. Tròn ngm tri thu, m ra hp sáng; Ánh sang lng dòng trong, thy bóng non xanh. Khi vng đông mi lên, sóng h như vy ngc tan. Lúc ráng chiu buông xung, mt h nhìn ta như rây vàng. Chuyn cũ mt đời người cn chi hi đến. Ch đợi trăng soi xung làng trước mt.
GƯƠNG NƯỚC KIM ÂU
Tháp Pht lu tiên biếc ngc lan,
H gương làn nước thm mênh mang.
Tri thu tròn ngm gương trong sáng,
Nng đọng dòng trong soi bóng xanh.
Ánh sáng vng đông h vy ngc,
Ráng hng chiu xung rc rây vàng.
Chuyn cũ người đời chi hi đến,
Ch đợi vng trăng tri xóm làng.
Nguyên tác phiên âm Hán Vit:
KIM ÂU THY GIÁM
Pht tháp tiên lâu bích ngc xâm,
Giám h nht thy t thâm thâm.
Viên hàm thu th khai minh hp,
Quang trm thanh lưu hin bích sm.
Triêu húc sơ thăng lân toái ngc;
Lc hà vãn chiếu nh sư kim.
Nht sinh c s hà tu vn,
Trc đãi tin thôn nguyt nht lâm.
ĐÚC TIN H TRÚC BCH: Cnh H Trúc Bch, có làng Ngũ Xã là nơi ni tiếng v ngh đúc đồng, th t ngh đúc đồng thin sư nhà Lý: Nguyn Minh Không, ngày xưa có lò đúc tin ca các triu đại.
Trên cu trùng (nhà vua) tính kế cho dân đầy đủ. Đồng tin lưu thông trong nước t lò Trúc Bch. Người trên đầu cu gi than đưa ti. La t trên cát tung đàn ve bay. Đàn ve dch ch phù trong bài thơ. Sách Du Dương tp tr chép: Con thanh phù hình dáng ging ht như con ve nhưng ln hơn. Lưu Thn Ký còn chép: phương Nam có ging sâu tên là thanh phù ln như con tm, bt được con nó thì m nó lp tc bay đến, ly máu m nó bôi vào tin được 81 đồng, ly máu con nó bôi vào tin được 81 đồng. Mi khi mua hàng hoc dùng tin m trước, hoc dùng tin con trước, tin đi xa đều li tr v, c luân chuyn mãi không thôi. Đời sau nhân đin c này nên mi gi đồng tin là thanh phù. Lp lp khói ph lên chùa Châu Long (gn ch Châu Long ngày nay). Mênh mông sui chy vào h C Nga. ( vùng Hàng Than ngày nay). Năm tháng vuông tròn, thuế công np đủ. Lưng đeo tin hà tt phi lên Dương Châu. Ngày xưa tin đồng có l, x thành xâu, mang trên lưng. Phú ông đi ch có hu t vác tin giùm. Lính tráng thì lương «ba cc ba đồng», phát tin sp trên ba cây cc nh, ba cây cc là ba đồng. Dương Châu tích t Thương Ngh tiu thuyết chép: Có bn người khách chơi vi nhau, mi người đều nói lên chí nguyn mình. Người th nht nói: Mun làm quan Th s đất Châu Dương. Người th hai nói: Mun có nhiu tin. Người th ba nói: Mun ci hc bay lên tri! Ngươi th tư nói: Mun đeo trên lưng 10 vn quan tin, ri ci hc bay ti Châu Dương làm Th s. (Gm c ý nguyn ba người trên). Ý câu thơ nói lên tác dng ca đồng tin rt ln, nếu ai có tin thì có th tha mãn ý mun.
ĐÚC TIN H TRÚC BCH
Cu trùng tính kế đủ cho dân,
Trúc Bch lưu thông tin đúc đồng.
Người gi đầu cu than ti bến,
La soi trên cát đàn ve tung.
Châu Long lp lp chùa lên khói,
C Nga mênh mông h nước tuôn.
Năm tháng vuông tròn công thuế np,
Lưng tin hà tt đến Châu Dương.
Nguyên tác phiên âm Hán Vit:
TRÚC BCH TIN LÔ
Cu trùng cn nim d dân đồ,
Tin hóa lưu thông Trúc Bch lô.
Nhân ti kiu đầu hô tng thán,
Ha tòng sa thượng xut phi phù.
Tng tng yên tro Long Châu t,
Ho ho tuyn lưu Mã Cnh h.
Tuế nguyt phương viên công khóa túc,
Yêu chin hà tt thướng Dương Châu.
RƯỢU SEN PHƯỜNG THY KHUÊ: Làng Thy Khuê ngày xưa là nơi sn xut rượu sen để tiến vua. Thi Xã đời Vĩnh Hu nhà Lê, trong Tám cnh đẹp Tây H có bài Pho tượng Pht say làng Thy. Tht thú v người ngh nhân tc tượng Pht say không phi là vô tình điêu khc sai, mà c ý tc tượng Pht say chng gy nghiêng ngã, mc dù ung rượu là mt gii cm nhà Pht, vì làng Thy Khuê là nơi sn xut rượu sen ni tiếng.
Đất k H Tây là nơị sn xut rượu tiến cng, (dâng lên vua). Tiến cng dch thoát ch ‘cng cu thiên’; Cng cu theo Thư T là mt thiên m đầu ca Thượng Thư, Phc Sinh nhà Hán cho Cng cu là mt b phn trình bày v s tiến cng sn vt quý ca chư hu, đối vi thiên t. đây nói Thy Khuê là nơi sn xut rượu sen để tiến vua. Ngon thay rượu Thy là tiên trong làng rượu. Rượu ct ct nu xong cha đầy ngàn chum. Xôi đồ thơm phúc to thơm muôn hc. Yêu loài hoa cúc mun tiêu khin cái hng Bành Trch. Bành Trch là tên huyn thuc tnh Giang Tây thi Tn Đào Tim đến làm quan lnh. Sau ông chán cnh quan li, v nhà vui vi tùng cúc.  Đời quý trng phm cht cao thượng ca ông gi ông là Đào Bành Trch. Say rượu thù du bàn chuyn suông v thơ Đỗ Lăng. Thù du tên mt ging cây có qu nh thơm làm thuc, hay ngâm vi rượu gi là rượu thù du. Tc T Hài Ký chép: “Hoàn Cnh theo Phi Trường Phòng hc đạo. Sai nghe Phòng khuyên, ngày 9 tháng 9 c nhà lên núi, tay mi người có đeo mt túi thù du và ung rượu cúc. Ti khi  tr v nhà thì gia súc b cướp giết chết hết. Thế là thoát nn, ca đi thay người.” Đỗ Lăng ch Đỗ Ph nhà thơ ln đời Đường có câu thơ đề ngày Trùng cu: Minh niên th hi tri thùy kin, Túy b thù du t tế khan. Sang năm hi y ai là mnh, Say bc thù du ngm k xem. Tin người ch có làm rượu Đồ Tô. Rượu Đồ Tô tương truyn là phương thuc ca Hoa Đà, ung vào ngày Nguyên Đán để tr tà khí. Quý trng Thanh Liên thì cho đầu gy sn tin.Thanh Liên là tên làng và bút hiu ca Lý Bch đời Đường. Ông b các nnh thn ghen ghét đui khi triu đình, vua Đường Minh Hoàng thương tài ban cho th bn ch treo đầu gy: “Đáo x hu tin” (Ti x nào thì x đó cp tin). Vì vy khi ông khát rượu, quan địa phương phi trích tin công cp cho ông mua rượu ung.
RƯỢU SEN PHƯỜNG THY KHUÊ
K đất Tây H nơi tiến cng,
Ngon thay rượu Thy vn làng Tiên.
Nu xong rượu ct ngàn chum cha,
Thơm phc xôi đồ muôn hc thơm.
Yêu cúc thú vui Bành Trch hng,
Say thơ thù tc Đỗ Lăng bàn.
Tin người ch ung Đồ Tô tu,
Đầu gy Thanh Liên tin sn mang.
Nguyên tác phiên âm Hán Vit:
THY PHƯỜNG LIÊN TU
Địa tiếp Tây H cng cu thiên,
Giai tai Thy tu, tu trung tiên.
Đề h nhương tu thiên chung mãn;
Chưng đạo hương khai vn hc chin.
Ái cúc dc tiêu Bành Trch hng;
Túy thù hư thuyết Đỗ Lăng thiên.
Tng nhân mc tác đồ tô nhượng,
Trân trng Thanh Liên trượng hu tin.
CNH NGA UNG NƯỚC SÔNG TÔ LCH: Tô Lch là dòng sông xưa chy trong địa phn Hà Ni qua các huyn Thanh Xuân, Hoàng Mai, và là mt cnh hào thành trong bn hào bào bc thành Thăng Long. Tô Lch là tên mt v thn đời Tn đô h Giao Ch. Là ph lưu sông Hng đưa nước sông Hng sang sông Nhu đến đon trung lưu gp H Tây. Nhiu đon sông b lp, sông tr thành mt ng cng l thiên  cha nước thi. Hin nay có d án làm sch và làm sng li sông Tô Lch.
Thi xưa Tô Lch là nơi nga ung nước. Cnh nga ung nước sông Tô Lch được Đoàn Nguyn Tun ca ngi: Non sông hùng tráng trn gi nước Nam. Có truyn thuyết thn Long Đỗ (Núi Nùng) và thn Tô Lch là mt, tng phá bùa trn ym ca Cao Bin đời nhà Đường sang đô h. Dòng sông Tô un quanh là sông nga ung nước. Tung tăng dưới khe, con cá con tôm thy đều biết hết. Cúi xung ung nước bóng nga Ký, nga K mt hóa thành đôi. Ký, K là nga quý thiên lý mã chy ngàn dm. C sc bên thành tưởng rng biến hóa. Im trong tiếng gió mt nước mênh mang. Đời thánh mng nay không phi dng võ. Bài thơ có l viết sau chiến thng ly lng vua Quang Trung, oai lng bn b, triu nhà Thanh ni li bang giao, anh hùng t nay không phi dùng võ na. Thiên h đã bình tr ri không phi dùng đến binh đao. Tr v thng thnh do qua song  ca.
NGA UNG NƯỚC SÔNG TÔ
Non sông hùng tráng gi tri Nam,
Nga ung sông Tô khúc un quanh.
Tôm cá dưới khe đà biết hết,
Ký k soi bóng hóa đôi thành.
Bên thành c sc như rng hóa,
Trong gió dòng im mt nước tràn.
Đời thánh nên mng không dng võ,
Thong dong v bước do qua song.
Nguyên tác phiên âm Hán Vit:
TÔ GIANG M MÃ
Sơn hà tráng nhĩ đin Nam bang,
Tô phái oanh hi m mã giang.
Túng hác ngư hà danh thc lch,
Lâm lưu knh thành song.
Thành biên hu sc nghi long hóa.
Phong tế vô thanh nhm thy băng.
Thánh đại hân kim vô dng vũ,
Quy lai nhàn b quá sa song.
CNH CHĂN TRÂU LINH ĐỘNG: Linh Động là khu vc chùa Linh Quang, phường Thanh Lit qun Đống Đa. Đời vua Lê Thánh Tông (1460-1497) làng Báo Thiên  đào được mt tượng Pht Bà Quan Âm bng đá, dân làng lp chùa th, cu được nhiu s linh thiêng, nên còn gi là chùa Bà Đá. Chùa có bia xây dng có ch Bát Nhã Thin năm 1725.
Chăn trâu nhà ai chiếm được đất thiêng. Đồng rung thong th sc người cày. Vó nhàn chng th ra đồng Đào Lâm. Kinh Thư thiên Vũ Thành có câu «Phóng ngưu vu Đào Lâm chi dã. Th trâu ra cánh đồng Đào Lâm ( Thim Tây Trung Quc) Võ Xương nhà Chu sau khi thng gic bèn th trâu Đào Lâm, mà không phi dùng vic vn ti quân s na. C tt thường vui nơi sân Bát Nhã. Do Kinh Bát Nhã Ba La Mt, ý ch chùa chin. Ca nhiu, chng cn phin lòng Tha tướng nhà Hán. Do tích Bính Cát, Tha tướng nhà Hán khi ra đường gp v đánh nhau chết người không hi, nhưng khi gp người đui trâu lng thì dng li hi. Người hu ly làm l hi duyên c. Bính Cát đáp: «Tri chưa nóng lm thy trâu th hng hc, s trái đạo âm dương (trái thi tiết) nên hi» Người gii, đâu phi đợi mượn quan khanh nước T. Đin tích Ninh Thích chăn trâu, gõ sng trâu mà hát bài Mc Ca, được T Hoàn Công triu vào cho làm quan Khanh nước T. Hng nhàn nói chung, tht là khó v. Vì v trâu sai ai cũng biết, ch không như v rng v lân, v sai chng ai biết. Tiếng hát gõ sng trâu véo von trước gió.
CHĂN TRÂU LINH ĐỘNG
Chăn trâu ai chiếm đất nhà thiêng,
Đồng rung thong dong tha sc riêng.
Chng th Đào Lâm khi tn vic,
Vui nơi Bát Nhã c tươi sân.
Ca vt chng phin đời Hán Tướng,
Nhân tài đâu đợi mượn T Khanh.
Hng nhàn mun v nên là khó,
Trước gió gõ sng hát véo von.
Nguyên tác phiên âm Hán Vit:
LINH ĐỘNG PHN NGƯU
Ngưu phn thùy gia chiếm địa linh
Hiêu hiêu quyến mu nhim nhân canh.
Nhàn đê bt phóng Đào Lâm dã,
Phong tho thường ngu Bát Nhã đình.
Vt ph bt phin ưu Hán tướng,
Nhân tài hà đãi tá T Khanh .
Nht ban dt hng thành nan ha,
Liêu lượng phong tin khu giác thanh.
NGN ĐÈN TRUNG THU PHƯỜNG HÀ KHU: Hà Khu là ph Hàng Bum. nơi đây bán đèn Trung Thu làm đủ hình chim, cá, rng, phượng... màu sc đẹp đẽ. Thu đến Hà Khu chơi đèn Trung thu. Mt khc ngàn vàng mua cũng mua. Ph khách va vn gp đúng đêm rm. Hoa bc chiếu sáng mt bu tri băng giá. Dch ch ngân hoa ch ngn đèn, do câu: Ha th ngân hoa hp” (Cây la góp li thành hoa bc) ca Tô V Đạo đời Đường. Núi sông không đêm, khêu gi  hng thơ. Trung thu thp đèn sáng c đêm như ban ngày. Gió trăng bao la sánh cùng bn rượu. Ch coi đó là ngn đèn tm thường. Mng có đuc ngc, đim thái bình, thi tiết thun hòa. Ngc chúc, đuc ngc theo gii thích Nhĩ Nhã Thi thì bn mùa điu hòa là đuc ngc. Đời sau cho là đức độ nhà vua đẹp như ngc và sáng như đuc nên gi là đuc ngc. Bài này cho thy Đoàn Nguyn Tun có ý ca tng đức độ và tài năng vua Quang Trung thi thanh bình sau chiến thng quân Thanh, bác b đon gia ph h Nguyn Tiên Đin ca Nguyn Y viết cho rng Đoàn Nguyn Tun hp vi Nguyn Du chng Tây Sơn.
NGN ĐÈN THU PHƯỜNG HÀ KHU
Thu sang Hà Khu đèn Trung thu,
Mt khc ngàn vàng cũng mun mua.
Khách đến gp đêm rm tháng by,
Ngân hoa chiếu sáng giá băng h.
Không đêm sông núi gieo thi hng,
Trăng gió bao la sánh rượu bu,
Ch thy tm thường đèn chiếu sáng,
Thái bình đuc ngc thun ôn hòa.
Nguyên tác phiên âm Hán Vit:
HÀ KHU THU ĐĂNG
Thu lai, Hà Khu thưởng thu đăng,
Nht khc thiên kim mãi bt năng.
Khách ph cáp phùng tam ngũ d,
Ngân hoa quang chiếu nht h băng.
Giang sơn bt d khêu thi hng,
Phong nguyt vô biên đối tu bng.
Mc b tm thường đăng biu khán,
Thi điu ngc chúc h bình trưng.
TING MÕ GÁT ĐÊM ĐỒN THY: Đồn Thy xưa là tri Thy Quân, đường b sông Hà Ni khu vc bnh vin Liên Xô. Chim hót, thông reo, màn đêm đã ti. Xa nghe m canh đồn Thy quân. Tri đặt my ln ca, da bên dòng sông. Kinh Dch, H T nói: “Trùng môn kích thác, di đãi bo khách cái th chư D.” nghĩa là : Mt ln ca khua tiếng mõ đề phòng k trm là theo hình tượng qu D. Tiếng trng truyn canh năm, vang cùng tù và. Vang thu sóng xanh, quá bến đò này. Đánh tan đêm ti, nâng mt tri sm. Tiếng y truyn vào tn tai khách thơ. Khi trăng đầy lu cao, rượu đầy vò. Nguyn Du trong thơ ch Hán có bài thơ đùa  Đại nhân hý bút, t cnh nhà cao ca rng lu cao ca Đoàn Nguyn Tun khi ra làm quan Tây Sơn. Trên b sông Nh nhà chen gn. Đã chiếm c thành hết cnh Xuân.  Lu gác đông tây cao ngt dng... Rượu quý lu son khướt chén qunh”. Bài thơ Nguyn Du phù hp vi câu thơ này ca Đoàn Nguyn Tun.
TING M GÁT ĐÊM ĐỒN THY
Chim hót thông reo đêm ti buông,
M canh Đồn Thy tiếng xa dn.
My ln ca tri bên sông da,
Tiếng trng năm canh c vng vang.
Vang thu sông xanh qua bến y,
Đánh tan đêm ti mt tri lên.
Tn tai thi khách vang vang tiếng,
Trăng sáng lu cao vò rượu tràn.
Nguyên tác phiên âm Hán Vit:
THY ĐỒN D THÁC
Điu ng, tùng minh, d sc hôn,
Giao văn kích thác Thy quân đồn.
Trùng môn thiết tri y giang bng,
Ngũ c truyn canh cng giác huyên.
Hưởng trit thương lương qua th độ,
Xao tàn hc ám ng triêu đôn.
Tư thanh chuyn nhp tao nhân nhĩ,
Nguyt mãn cao lâu tu mãn tôn.
CNH BAN ĐÊM QUA SÔNG NHĨ HÀ: Được lnh phi lên đường đi s gp mùa h  năm 1790 đưa vua Quang Trung gi cùng Hoàng t Nguyn Quang Thùy, Ngô Văn S, Phan Huy Ích, Vũ Huy Tn... Áo cũ nga gy góc sông Nh. Thành quách l m trong sương mù xanh. Làng quê thăm thm dưới làn mây trng. Lòng hăng hái mi th qua sông ngàn khonh sóng di. Ý bit ly còn say vi na chén rượu tin. Rt đỗi đon trường không sao ngăn được. Là khi đuc hng lung linh qua sông. Hai câu chót ghi mt xúc cm tht tuyt tác.
BAN ĐÊM QUA SÔNG NHĨ HÀ
Trong đêm gic giã đường hoàng hoa,
Áo cũ, nga gy qua Nhĩ Hà.
Thành quách mơ h sương biếc ta,
Làng quê thăm thm trng mây xa.
Lòng hăng hái th qua ngàn sóng,
Ý bit còn say na chén ngà.
Rt đổi đon trường không cn được.
Là khi đuc sáng lung linh qua.
Nguyên tác phiên âm Hán Vit:
D ĐỘ NHĨ HÀ
Hoàng hoa hu mnh d tương thôi,
T cát, luy câu Nhĩ thy di.
Thành quách mơ h, thanh v lý,
Gia hương phiếu diu bch vân đôi.
Tráng tâm sơ th ba thiên khonh,
Bit t do hàm tu bán bôi.
Ti th bt câm trường đon x,
Chúc hng dao du quá giang lai.
Đoàn Nguyn Tun là mt Thi Tướng trong làng Thi Ca Vit Nam khi đi s. Thơ ông được chép lưu truyn trên Lu Hoàng Hc. Đoàn Nguyn Tun không h danh nước Nam khi thi th thi ca cùng các quan Trung Quc, Triu Tiên. 28 bài thơ Yên Đài Thu Vnh, Vnh cnh mùa thu Bc Kinh, các thi tướng Trung Quc cũng khâm phc. Trong kho tàng văn chương ch Hán nước ta, Hi Ông Thi Tp ca Đoàn Nguyn Tun có mt v trí trang trng, mc dù ông luôn luôn khiêm nhường mình ch là mt người Khách Bin (Hi Khách, Hi Ông). Thơ Đoàn Nguyn Tun t cnh vt Thành Thăng Long tuyt đẹp, chng t tài năng mt nhà thơ ln trong dòng văn hc thi Tây Sơn.
TÀI LIÊU THAM KHO:
ĐOÀN NGUYN TUN. Hi Ông Thi Tp. Vin Hán Nôm. Nxb KHXH; Hà Ni 1982.
Tinh Tuyn Văn Hc Vit Nam. Văn Hc Thế k XVIII. tp 5 quyn 2. Nxb KHXH. Hà Ni 2004.
26/9/2017
 Phm Trng Chánh
Theo http://www.vanhoanghean.com.vn/
 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

  Nguyễn Trí viết văn như người nghệ sĩ dân gian kể truyện Như đã nói, trong cái thế “kiềng ba chân” ở tuyển tập truyện ngắn “Miền Đông” m...