A
1. Ách giữa đàng, quàng
vào cổ: Tự ý mình, liên lụy vào việc người khác.
2. Ai ăn mặn, nấy khát
nước: Ai làm quấy, làm ác thì sẽ chịu hậu quả.
3. Ai chê đám cưới, ai
cười đám ma: Nhà có việc thì tùy sức mà làm, sợ gì thiên hạ dòm ngó cười chê.
4. Ai
đội mũ lệch, xấu mặt người ấy: Ai làm quấy thì thiên hạ cười chê họ,
mình không hơi sức đâu mà lo bao đồng.
5. Ai
giầu ba họ, ai khó ba đời: giầu nghèo đều có lúc, giầu không nên ỷ
của, nghèo không nên thối chí.
6. Ăn
bánh vẽ: bị gạt bằng những lời hứa suông.
7. Ăn
một bát cháo chạy ba quãng đồng: ăn ít, phải làm nhiều, không đáng
công.
8. Ăn
cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt: điều xấu sẽ thành thói quen xấu
9. Ăn
cây nào, rào cây nấy: chịu ơn ai, phải giữ gìn, bênh vực người ấy.
10. Ăn có chỗ, đỗ có
nơi: phải có thứ tự, ngăn nắp, đừng bừa bãi, cẩu thả.
11. Ăn có mời, làm có
khiến: phải theo kỉ luật, đợi lệnh trên khi vào nơi lạ/ (Thấy cơm thì
ăn, thấy việc thì làm, là khi ở chỗ quen).
12. Ăn có nhai, nói
có nghĩ: trước khi nói điều chi, phải suy nghĩ kĩ như ăn phải nhai.
13. Ăn có thời, chơi
có giờ: sống phải có giờ giấc, không nên làm theo hứng.
14. Ăn trông nồi,
ngồi trông hướng: nên thận trọng, tránh lỗi lầm về tư cách
15. Ăn cỗ đi trước,
lội nước theo sau: người ích kỉ, trước lợi ích thì sốt sắng dành
phần, trước khó khăn thì giả vờ để tránh.
16. Ăn cơm nhà nọ,
kháo cà nhà kia: nói xấu người kia để người này cho mình hưởng lợi
hơn.
17.Ăn cơm với bò thì
lo ngay ngáy, ăn cơm với cáy thì ngáy o o: giầu có chưa chắc đã được
an bình, vô tư hơn người nghèo.
18. Ăn cướp cơm chim: cậy
quyền ăn chận, ăn bớt tiền bạc của người nghèo.
19. Ăn cháo đá bát: người
vô ơn, chịu ơn người ta rồi nói xấu người ta. Hưởng xong rồi phá cho hư, không
để người khác hưởng.
20. Ăn chắc mặc dày: thành
thật, không môi mép, không đưa đẩy.
21. Ăn cho đều, tiêu
cho sòng: nên xử công bằng, đứng đắn trong việc chi tiêu chung.
22. Ăn để sống, không
sống để ăn: ăn uống để có sức khỏe mà làm việc, đừng tham ăn uống mà
bị chê.
23. Ăn kĩ làm dối: chê
người ăn thì không bỏ sót, nhưng làm thì giả dối cho qua lần.
24. Ăn kĩ no lâu, cầy
sâu tốt lúa: kinh nghiệm, ăn uống, làm việc gì cũng nên làm kĩ càng,
hiệu quả sẽ tốt hơn.
25. Ăn không, nói có: người
đặt điều, đưa điều vu oan là người xấu.
26. Ăn không, ngồi
rồi: người không lao động, làm việc, nhàn rỗi, không tốt.
27. Ăn lắm thì hết
miếng ngon, nói lắm thì hết lời khôn hóa rồ: không nên nói nhiều,
kẻo nói lỡ lời (đa ngôn, đa quá).
28. Ăn lúc đói, nói
lúc say: khi say rượu thường nói những lời dại dột, khó nghe.
29. Ăn mày đòi xôi
gấc: nghèo mà ham của sang trọng, không xứng.
30. Ăn mặn nói ngay,
còn hơn ăn chay nói dối: không đi tu chùa mà ở thật thà, còn hơn đi tu
mà gian dối.
31. Ăn một miếng,
tiếng để đời: hưởng của bất chính, dù ít, cũng mang tiếng xấu lâu dài.
32. Ăn no ngủ kĩ,
chẳng nghĩ điều gì: người không biết lo xa, được sung sướng, đầy đủ,
không biết nghĩ đến tương lai.
33. Ăn ngay nói thật,
mọi tật mọi lành: khuyên sống ngay thật, đứng đắn thì lòng không phải
thắc mắc lo ngại.
34. Ăn ốc nói mò: người gặp
gì nói nấy, không có chi mới lạ, không có sáng kiến, suy đoán dông dài.
35. Ăn vóc, học hay: đã
biết ăn ngon, phải biết học giỏi, học chăm.
36. Ăn xổi ở thì: tạm
bợ, không chắc chắn, không lâu dài, không tình nghĩa.
37. Ba mặt một
lời: chuyện xảy ra nhiều người đã nghe, đã thấy, không thể nghi ngờ,
chối cãi.
38. Bán anh em
xa, mua láng diềng gần: nên quí người thân cận.
39. Bán quạt
mùa Đông, mua bông mùa hè: làm chuyện không hợp thời, chỉ rước lấy
thất bại, bị chê cười.
40. Bắt cá hai
tay: làm hai việc một lúc, lắm khi hỏng cả hai.
41. Bắt người
có tóc, ai bắt kẻ trọc đầu: cư xử khôn khéo mới có lợi
42. Bé không
vin, cả gãy cành: dạy trẻ phải bắt đầu từ nhỏ. Không dạy con khi nó
còn trẻ, người còn lạ việc, lớn lên, quen thói, không dạy được nữa, không nghe
nữa.
43. Biết thì
thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe: việc gì biết rành sẽ nói, bằng
không thì nên nghe để học thêm.
44. Bỏ thương,
vương tội: bứt rời ra thì không nỡ, mang theo thì khó khăn.
45. Bóc ngắn
cắn dài: kiếm được ít tiền mà xài nhiều, không khôn.
46. Bói ra ma,
quét nhà ra rác: bới móc chuyện người.
47. Bốc lửa bỏ
bàn tay: tự mình làm nguy cho mình, chuyện hoãn làm ra gấp.
48. Bới bèo ra
bọ: cố làm ra chuyện, dù chẳng có gì.
49. Bới lông
tìm vết: cố gây chuyện.
50. Bớt thù
thêm bạn: kéo kẻ thù về phía mình, nhờ tha thứ, cư xử tốt.
51. Bụt trên
tòa, gà nào mổ mắt: nếu kẻ lớn có tư cách lớn, kẻ dưới không dám khinh
nhờn.
52. Buôn thần
bán thánh: kẻ xấu, dựa vào chùa miếu, lấy danh nghĩa thần thánh Phật
Trời, lợi dụng lòng mê tín của người ta mà làm tiền.
C
53. Cà kê dê
ngỗng: nói lôi thôi lượt thượt hết chuyện này tới chuyện khác.
54. Cá không ăn
muối cá ươn, con cãi cha mẹ trăm đường con hư: con cái cãi lời cha mẹ,
phần nhiều đều hư, hơn nữa, theo đạo hiếu, đó là tội bất hiếu thứ nhất trong 3
tội bất hiếu.
Thời nay, nhất là ở
nước văn minh, cần xét lại câu này. Nói chung, khi gặp điều không đúng, không
vừa ý, con cái không nên cãi, nhưng nên nói lại tử tế, bình tĩnh, kính trọng.
55. Cá lớn nuốt
cá bé: thói đời, thường mạnh hiếp yếu, cần giáo dục đạo làm người để
bớt cái luật cạnh tranh ấy, để đời sống trường tồn, tốt đẹp.
56. Cả vú lấp
miệng em: ỷ lớn, nhiều lời, không cho đối phương lên tiếng.
57. Cách mặt xa
lòng: khi xa nhau thì quên mất tình nghĩa đã có.
58. Cái áo
không làm nên thầy tu: dáng bên ngoài không đủ nhận định giá trị con
người.
59. Cái gì làm
được hôm nay, đừng để đến ngày mai: không nên chần chừ mà hỏng việc.
60. Cái gương
tày liếp: chuyện xấu to lớn đáng để làm gương cho người đời sau xem
đó mà tránh
61. Cái khó bó
cái khôn: vì nghèo mà dù khôn ngoan, có nhiều sáng kiến hay tài
nghề cũng không thi thố được
62. Cái miệng
hại cái thân: nói nhiều, khoe khoang tài hay sức giỏi, chỉ tổ làm hại
thân mình
63. Cái
nết đánh chết cái đẹp: đàn bà có nết được quí trọng hơn xinh đẹp (vợ
Hứa Doãn là Nguyễn thị nhan sắc rất kém. Khi làm lễ cưới xong, Hứa Doãn trông
thấy vợ xấu muốn lập tức đi thẳng, bèn hỏi Nguyễn thị rằng:
- Đàn bà có tứ đức, nàng
được mấy đức?
- Thiếp đây chỉ kém có
"Dung" mà thôi. Kẻ sĩ có bách (100) hạnh, dám hỏi chàng được mấy
hạnh?
- Ta đây có cả bách
hạnh.
- Bách hạnh thì
"đức" đứng đầu, chàng là người háo sắc, không háo đức, sao dám bảo là
có đủ bách hạnh?
Hứa Doãn có sắc thẹn.
Từ bấy giờ, vợ chồng yêu mến, kính trọng nhau suốt đời. (Cổ học Tinh hoa)
64. Càng cao
danh vọng, càng dày gian nan: lắm khi vì danh vọng, địa vị cao
mà hại đến thân
65. Cao chê
ngỏng, thấp chê lùn, béo chê béo trục béo tròn, gầy chê xương sống
xương sườn phơi ra: cư xử thế nào cũng không vừa ý người khó tính
66. Cao không
tới, thấp không thông: kén chọn khó khăn, không vừa, không xứng
68. Có cứng mới
đứng đầu gió: phải tài giỏi mới gánh nổi việc khó
69. Có chí làm
quan, có gan làm giầu: có quyết tâm gan dạ, gặp nguy hiểm khó khăn
không chùn, sẽ làm nên sự nghiệp
70. Có đi có
lại mới toại lòng nhau: hưởng của người cần đền đáp cho cân
71. Có gan ăn
cắp, có gan chịu đòn: làm điều sai quấy phải chịu hậu quả, không nên
trốn tránh
72. Có hoa
hường nào không có gai: gái đẹp nào cũng có mầm mống tai hại cho đàn
ông
73. Có ít xít
ra nhiều: việc xảy ra giản dị tầm thường, nhưng kẻ nói lại thêu dệt
cho ra to lớn, có thể sinh hậu quả không hay.
74. Có khó mới
có khôn: làm xong việc khó, người ta có thêm kinh nghiệm
75. Có khó mới
có mà ăn, ngồi không ai dễ đem phần tới cho: gặp khó khăn vẫn cố gắng
chịu đựng, lướt qua, mới thành sự để hưởng
76. Có lửa mới
có khói: việc gì cũng có nguyên nhân
77. Có mới nới
cũ, mới để trong nhà, cũ để ngoài sân: thường tình, phần đông ai cũng
yêu chuộng của mới lạ, nên nâng niu chiều chuộng và chán vật cũ đã dùng lâu,
nên để dẹp lại hoặc ruồng rẫy
78. Có nếp mừng
nếp, có tẻ mừng tẻ: an phận với nếp sống của mình, không trèo đèo,
không tham vọng. Có con trai cũng mừng, con gái cũng quí
79. Có nuôi con
mới biết lòng cha mẹ: khi nuôi con cực khổ mới hiểu công khó và lòng
thương con của cha mẹ khi mình còn bé
80. Có ơn phải
sợ, có nợ phải trả: đã chịu ơn ai phải nể nang họ. Mắc nợ ai, luôn lo
ngại không trả được, nên chịu ơn và vay nợ là cực chẳng đã
81. Có phúc đẻ
con biết lội, có tội đẻ con biết trèo: con biết lội, té sông không
chết, con ham trèo, rủi sẩy tay, có ngày bỏ mạng.
82. Có phúc làm
quan, có gan làm giầu: nhà có phúc, có con học giỏi thì được làm quan.
Giầu có là nhờ gan dạ, dám mua bán lớn, dám mạo hiểm
83. Có sự thì
vái tứ phương, không sự đồng hương không mất: có tai nạn thì cầu Trời
khấn Phật, lạy lục vái van, bình thường thì không biết đến Trời Phật. Có việc
cần kíp thì đến lạy lục nhờ vả, xong việc thì quên luôn, không ngó tới
84. Có tài có
tật: người tài giỏi thường ỷ mình mà sinh tật kiêu căng tự đắc, ỷ tài
mà không nghĩ đến ngày sau
85. Có tật có
tài: thường có bộ phận mang tật thì các bộ phận khác nảy nở hơn, khéo
léo hơn, mạnh mẽ hơn, vd.người mù thì thính tai thính mũi.
86. Có tích mới
dịch ra tuồng: mọi chuyện đều có nguyên nhân
87. Có tiền mua
tiên cũng được, không tiền mua lược cũng không: có nhiều tiền thì mua
chi cũng được, dù mua tiên là nhân vật không tưởng.
88. Có tiếng mà
không có miếng: được người đồn là có tiền, có tài, nhưng kì thực
không có
89. Có thờ có
thiêng, có kiêng có lành: có tin tưởng thờ phượng thì có linh thánh,
biết kiêng cữ thì bớt bệnh nạn
90. Có thực mới
vực được đạo: thân xác có ấm no mới bênh vực được đạo của mình
91. Coi người
bằng nửa con mắt: khinh người, không coi ai bằng mình
92. Coi Trời
bằng vung: tự đắc, kiêu ngạo, kể mình là tài giỏi hơn cả
93. Con cá sẩy
là con cá lớn: sẩy rồi sao biết nó lớn hay nhỏ, nên cứ khoe
khoang
94. Con có khóc
mẹ mới cho bú: người có quyền lợi, có sự đòi hỏi mới thỏa mãn nguyện
vọng
95. Con chẳng
chê cha khó, chó chẳng chê chủ nghèo: vì tình ruột thịt con cái không
chê cha mẹ, chó đói kiếm ăn nơi khác rồi lại về với chủ
96. Con dại cái
mang: con làm điều lỗi thì cha mẹ mang trách nhiệm không dạy dỗ răn
đe.
97. Con gái
giống cha, giầu ba mươi họ, con trai giống mẹ, khó đến tận xương (kinh
nghiệm)
98. Con gái
mười bảy bẻ gẫy sừng trâu (kinh nghiệm)
100. Con
nhà lính, tính nhà quan: kẻ thấp hèn mà học thói xa hoa sang trọng,
kẻ tay sai mà lên mặt hống hách với dân làng, nên bị khinh
101. Con
nhà tông không giống lông cũng giống cánh: con cái không giống cha mẹ
chỗ này cũng giống chỗ khác
102. Con
rô cũng tiếc, con giếc cũng muốn: tham lam và do dự, được món này
muốn món kia, lấy người này tiếc người nọ
103. Còn
mẹ ăn cơm với cá, chết mẹ liếm lá đầu đường: có mẹ còn sống con được
nuôi dưỡng tử tế
104. Còn
nước còn tát: còn có thể chạy chữa thì gắng, cùng đường hết sức mới
thôi
105. Còn
người còn của: còn sống còn làm ra của khác, không nên tiếc của mà
thiệt thân
106. Còn
tiền còn duyên nợ, hết tiền hết vợ chồng: lấy nhau vì của chứ không vì
tình, nên khi hết của, bỏ nhau
107. Cõng rắn
cắn gà nhà: rước người ngoài về hiếp đáp người nhà
108. Công
nợ trả dần, cháo nóng húp quanh: mắc nợ trả từ từ thì hết, cháo nóng
quá cứ húp quanh bát mãi cũng xong (húp vội như con nhà giầu sẽ bị bỏng miệng)
109. Cờ
bạc là bác thằng bần, cửa nhà (ruộng vườn) bán hết tra chân vào
cùm: ai cờ bạc tất phải nghèo, và khi phạm tội cướp bóc để có
tiền chơi sẽ bị tù tội
110. Cờ
đến tay ai người ấy phất: dịp may đến với ai để người ấy hưởng
111. Cơm
chẳng lành canh không ngọt: vợ chồng lục đục xào xáo cãi cọ nhau
112. Chồng
giận thì vợ bớt lời, cơm sôi nhỏ lửa chẳng đời nào khê: nín nhịn đang
cơn cãi vã, tránh đổ vỡ gia đình
113. Của
không ngon, nhà nhiều con cũng hết: nhà đông con, đứa này chê, đứa
khác xơi
114. Của
chồng, công vợ: chồng làm ra, vợ gìn giữ, đó là của chung.
115. Của
làm ra để trên gác, của cờ bạc để ngoài sân: của do công lao làm ra
mới đáng giữ, đáng xài
116. Của
người bồ tát, của mình lạt buộc: hô hào thiên hạ làm lành làm nghĩa,
mà chính mình thì sẻn, một đồng cũng chẳng bỏ ra
117. Của
rẻ của hôi, của để đầu hồi là của vứt đi: đồ mua rẻ phần nhiều không
tốt, vợ chồng lấy nhau dễ quá, thường ở không bền
118. Cung
chúc tân xuân: nhân năm mới, xin cung kính chúc mừng
119. Cha chung
không ai khóc: của chung không ai thấy trách nhiệm giữ gìn
120. Cha mẹ
sinh con, trời sinh tính: cha mẹ chỉ sinh hình hài chứ không sinh
tính tình
121. Cháy nhà
ra mặt chuột: khi vỡ lở chuyện, mới thấy kẻ giả đạo đức
122. Chê anh
một chai, phải anh hai lọ: bỏ anh chồng say, lấy anh khác lại
uống rượu nhiều hơn anh trước
123. Chết cả
đống còn hơn sống một người: nêu cao tinh thần đoàn kết
124. Chết vinh
hơn sống nhục: sống bị chê bai, thà chết còn hơn
125. Chị ngã em
nâng/ Tưởng là chị ngã em nưng, ai ngờ chị ngã em bưng miệng cười:chị em
không biết giúp đỡ nhau
126. Chỉ một
đường, đi một nẻo: chỉ dạy cho rành rẽ mà làm không đúng
127. Chín
bỏ làm mười: xí xóa, bỏ qua, dễ dãi
128. Chó
cậy gần nhà, gà cậy gần chuồng: ỷ thế địa phương, hiếp đáp người lạ
129. Chó đâu có
sủa lỗ không, chẳng thằng ăn trộm cũng ông ăn mày: việc gì cũng có
nguyên nhân, có lí do
130. Chó
gầy hổ mặt người nuôi: người trên để người dưới đói khổ
131. Chó
ngáp phải ruồi: thành công nhờ may mắn, chớ không vì tài giỏi
132. Chó
treo mèo đậy: phải cất dịp đi cho người dưới kẻo bị cám dỗ
133. Chơi
với chó, chó liếm mặt: người trên không đứng đắn, kẻ dưới
khinh lờn
134. Chuyện
bé xé ra to: chuyện nhỏ, bị thêu dệt ra nhiều chi tiết
135. Chuyện
người thì sáng, chuyện mình thì quáng: ngoài cuộc thấy rõ chi tiết
chuyện hơn trong cuộc
136. Chuột
sa chĩnh gạo: may mắn được làm rể nhà giầu, được vào nơi đầy đủ sung
sướng
137. Chưa đỗ
ông nghè đã đe hàng xóm: người hống hách, phách lối
138. Chưa
hết rên đã quên thầy: quá bội bạc, phụ ơn người giúp mình
139. Chưa
khỏi vòng đã cong đuôi: như trên
140. Chửi
cha không bằng pha tiếng: không nên nhái giọng địa phương
D
141. Danh chánh
ngôn thuận: đúng danh nghĩa thì làm gì cũng xuôi thuận
142. Dĩ đức báo
oán: lấy ơn đức xử với kẻ thù để tiêu diệt mối thù
143. Dĩ hòa vi
quí: lấy sự hòa thuận nhau làm quí nhất
144. Dùi
đục chấm nước mắm: ăn nói cộc cằn thô lỗ khó nghe
145.Dửng dưng
như bánh chưng ngày Tết: nguội lạnh, không muốn để ý tới
Đ
147. Đa
nhân duyên, nhiều phiền não: nhiều tình, nhiều khổ
148. Đã
trót phải trét: lỡ làm ra việc gì, dù khổ cũng phải theo
149. Đàn
ông nông nổi giếng khơi, đàn bà sâu sắc như cơi đựng trầu: đàn ông
suy nghĩ xa hơn, mạnh sức hơn đàn bà
150. Đánh
trống bỏ giùi: người nông nổi cẩu thả, xong việc vứt bỏ bừa bãi
151. Đào
vi thượng sách: trong nguy nan, trốn đi là cách hay hơn cả
152. Đâm
bị thóc, thọc bị gạo: chọc tức, khiêu khích cả 2 đàng
153. Đâm
lao phải theo lao: lỡ làm ra việc gì, dù khổ cũng phải theo
154. Đầu xuôi
đuôi lọt: đầu to mà qua được thì đuôi bé qua dễ dàng. Việc khởi đầu
thường khó mà trôi chảy, những việc sau không khó khăn chi
155. Đầu voi
đuôi chuột: khởi đầu lớn lao, rốt cuộc tầm thường
156. Đi dối
cha, về nhà dối chú: kẻ gian xảo, bất hiếu
157. Đi
đêm có ngày gặp ma: liều lĩnh mạo hiểm nhiều lần, thế nào cũng có
ngày cũng thất bại to
158. Đi
guốc trong bụng: tự hào hiểu rành mạch sự toan tính lo nghĩ của người
159. Đi (ra
đường) hỏi già về nhà hỏi trẻ: ngoài đường người già ít khuấy chơi, ở
nhà trẻ con thường nói thật
160. Đi một
ngày đàng, học một sàng khôn: đi xa sẽ thêm nhiều hiểu biết
161. Đi với bụt
mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy: ăn mặc phải tùy hoàn cảnh, với
người giầu, người nghèo, để khỏi bị khinh
162. Đoàn kết
thì sống, chia rẽ thì chết/ Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn
núi cao: trước việc khó, chung nhau giải quyết sẽ thành công
163. Đói
ăn rau, đau uống thuốc: đói thì rau gì ăn được cũng ăn, cần no bụng.
Bệnh thì thuốc gì uống đuợc cũng uống, cần khỏi bệnh.
164. Đói ăn
vụng, túng làm liều: khi thiếu thốn khiến người ta làm việc phi pháp
bất lương.
164b Đói cho sạch,
rách cho thơm: khuyên dù nghèo đói cũng phải giữ danh dự mình
165. Đói đầu gối phải
bò: nghèo túng bắt buộc phải xoay xở
166. Đổi
trắng thay đen: người ngược ngạo
167. Đồng bạc
đâm toạc tờ giấy: tiền bạc có thễ thay đổi luật pháp
168. Đồng tiền
liền khúc ruột: tiền bạc quý như thân thể, nên người ta bo bo giữ gìn
169. Đời cua cua máy,
đời cáy cáy đào: cờ đến tay ai người ấy phấy. Ai có nhiệm vụ, họ cũng
có sáng kiến giải quyết sự việc.
170. Đời
cha ăn mặn, đời con khát nước: cha làm ác, con chịu hậu quả
171. Đục
nước béo cò: tình thế lộn xộn là dịp tốt cho kẻ trục lợi
172. Đứng
mũi chịu sào: giữ vai quan trọng, chịu trách nhiệm cho tất cả
173. Đứng
núi này trông núi nọ: không an phận, lúc nào cũng phân bì
174. Được
chim bẻ ná, được cá quên nơm: được việc rồi, quên ơn, bỏ người đã
giúp mình nên việc
175. Được đàng
chân, lân đàng đầu: tham lam
176. Đứt dây
động rừng: nói một người, người khác nghĩ ngợi
177. Được làm
vua, thua làm giặc: trong cuộc tranh chấp, kẻ thắng được hơn, người
thua chịu kém
178. Được lòng
ta, xót xa lòng người: phần mình sướng, tội nghiệp phần người
179. Được
tiếng khen ho hen chẳng còn: được khen, nhưng mình mất quá nhiều công
sức
180. Được
voi đòi tiên: (giống câu 175) quá tham lam
181. Đường
đi ở miệng: tới nơi lạ phải chịu hỏi người
182. Đường
đi hay tối, nói dối hay cùng: nói dối quanh rồi cũng bị lộ
183. Đứa
(người) đi chẳng bực bằng người chực nồi cơm: chờ chực thời gian tâm
lí ra như dài, sốt ruột
E
184. Ép dầu ép
mỡ, ai nỡ ép duyên: việc hôn nhân con cái, cha mẹ nên hướng dẫn hơn
thiệt, không nên ép buộc
185. Ếch
ngồi đáy giếng, coi trời bằng vung: người học ít mà tự phụ, như ếch
chỉ thấy trời to như miệng giếng thôi
G
186. Gà chết vì tiếng gáy (gà tức nhau vì tiếng gáy):
con người bị hại thường do lời mình nói ra khoe khoang
187. Gai
trên rừng ai vót mà nhọn, trái trên cây ai vo mà tròn: mọi sinh vật
kể cả tâm tánh con người, đều do một Đấng Thiêng liêng tạo ra, không ai muốn
thế này hay thế khác mà được
188. Gái
có chồng như gông đeo cổ, gái không chồng như phản gỗ long đanh: cuộc
hôn nhân có những đau khổ, nhưng người ta chấp nhận bước vào
189. Gái ngoan làm
quan cho chồng: giúp chồng học làm quan, giúp chồng lên chức
190. Gái
tham tài, trai tham sắc: thường con gái thích lấy chồng giầu, con
trai thích lấy vợ đẹp
191. Gậy ông
đập lưng ông: mình chịu hại do mình gây ra
192. Gần
mực thì đen, gần đèn thì sáng: ảnh hưởng nhau, gần ai giống người ấy
GI
193. Già
rồi còn chơi trống bỏi: chê người già lấy vợ trẻ, người già còn mê
nhan sắc
194. Già bát
canh, trẻ manh áo mới: nhờ canh già ăn ngon, nhờ áo đẹp trẻ ngủ ngon
195. Già
néo đứt giây: điều kiện khó quá, đòi hỏi quá sẽ hỏng việc
196. Già
sinh tật như đất sinh cỏ: người già thường lẩm cẩm, khó tính, trách
móc, nhiều đòi hỏi
197. Giầu
đâu ba họ, khó đâu ba đời: đừng tự hào cũng đừng nản
198. Giàu
tham việc, thất nghiệp tham ăn: thói thường chịu khó làm giầu thêm, ăn
nhiều làm nghèo thêm
199. Giặc
đến nhà, đàn bà phải đánh: khi có giặc, đàn bà cũng có phận sự như
đàn ông
200. Giấy
rách phải giữ lấy lề: dù nghèo hay sa sút cách nào cũng phải giữ tư cách
201. Giận
cá chém thớt: giận ai, hay tức mình vì duyên cớ nào, rồi gặp người
nào cũng gây gổ, hoặc đánh đập con cái
202. Giấu
đầu hở đuôi: giấu một việc mà sơ ý, nói ra một chi tiết, người ta
biết cả chuyện
203. Gieo
gió gặt bão: làm ra nguyên nhân, phải chịu hậu quả
204. Gió
chiều nào che chiều nấy: tùy thời mà sống, muốn yên thân, người không
lập trường riêng
205. Giật
đầu cá, vá đầu tôm/giật gấu vá vai: mượn của người này trả cho người
kia
206. Hà
tiện mà ăn cháo hoa, đồng đường đồng đậu cũng ra 3 đồng: hà tiện
không biết tính toán
207. Há
miệng chờ ho: chờ một tai vạ sắp tới
208. Há
miệng chờ sung: lười ở không, đợi bữa ăn
209. Há
miệng mắc quai: mở miệng nói điều gì là đụng chạm, bị bắt lỗi, bị vạ
210. Hai
bàn tay trắng: nghèo không có tiền bạc chi cả
211. Hai
sương một nắng: cực khổ vất vả suốt ngày
212. Hết
chuyện nhà, ra chuyện người: người nhiều chuyện, bới chuyện
213. Hết
khôn dồn dại: nói nhiều quá, lỡ lời
214. Hết
nạc, vạc xương: ăn cào cấu, không chừa lại gì
215. Hết
xôi, rồi việc: ăn xong đi mất, không giúp gì người cho ăn
216. Hoa
thơm đánh cả cụm: tham lam, lấy chị, lấy cả em
217. Họa
phúc khôn lường: không dò trước được
218. Học
ăn học nói học gói học mở: ở đời phải học biết cách sống
219. Học
chẳng hay, cày chẳng biết: đàn ông hư, chẳng biết nghề gì
220. Học
thầy, không tày học bạn: học trong trường và học thêm ngoài đời
221. Hòn
đất ném đi, hòn chì ném lại: nói nặng người, bị người chửi lại. Nhận
quà người cho, phải liệu cho lại
222. Hồng
nhan bạc phận: đàn bà đẹp thường có số phận mong manh
223. Hùm
chết để da, người ta chết để tiếng: tiếng tốt xấu, dù chết vẫn còn
224. Hùm
dữ chẳng ăn thịt con: tình mẹ con bao giờ cũng thắm thiết, thiên tư
225. Hứng
tay dưới, với tay trên: người tham lam, lừa lọc
226. Hữu
chí cánh thành: có chí thì nên, sự việc sẽ thành công
227. Hữu
danh vô thực/ Có tiếng mà không có miếng: có địa vị, nhưng
không có tài điều hành
228. Hữu
tài vô hạnh: tài ba chưa đủ, nếu đức hạnh không tốt
229. Hữu
xạ tự nhiên hương: có tài tự nhiên người biết, không cần khoe
I
230. Ích
kỉ hại nhân: muốn lợi cho mình, nhưng làm hại người
231. Ít
kẻ yêu, hơn nhiều người ghét: sẽ có hại nhiều
K
232. Kẻ
cắp gặp bà già: kẻ ranh mãnh gặp người ranh mãnh hơn
233. Kẻ
có tình rình người vô ý: người ngay thật thường thua người gian trá núp
trong bóng tối
234. Kẻ
kia tám lạng người này nửa cân: 2 bên bằng nhau, 1 cân ta có 16 lạng
(lượng)
235. Kén
cá chọn canh: chọn bạn trăm năm cách kĩ càng là điếu tốt, nhưng không
nên quá, vì con người ta không có ai tuyệt đối
236. Kéo
cày trả nợ: làm việc vì phải làm, không sốt sắng lắm
237. Kiếm
củi 3 năm thiêu một giờ/ Khôn ba năm, dại một giờ: sự nghiệp xây dựng rất
lâu,chỉ một lúc vô ý, dại dột mà tiêu tan hết, thường nói về trinh nữ...
238. Kiến
bò bụng: đói bụng, ví như kiến bò
239. Kiến
tha lâu cũng đầy tổ: kiên nhẫn mỗi ngày một ít, lâu ngày thành công
240. Kì
đà cản mũi: ngăn cản việc người khác, vô tình hay có ý
KH
241. Khẩu
Phật tâm xà: miệng nói tốt lành mà lòng độc dịa hại người
242. Khen
nhà giầu lắm thóc: một lời khen thừa thãi
243. Khéo
ăn thì no, khéo co thì ấm: nghèo mà biết tiết kiệm thì không thiếu
thốn
244. Khéo
nói hơn liều mạng: ngoại giao dàn xếp được thì tốt hơn đánh nhau
245. Khéo
tay hơn hay làm: làm việc có phương pháp thì thành công hơn
246. Khéo
vá hơn vụng may: người nghèo mà tài thì hơn người giầu có
247. Khỉ
ho cò gáy: vắng vẻ xa xôi, không người lui tới
248. Khó
bó khôn: nghèo không thực hiện được cái hay của mình
249. Khó
người khó ta: gây khó cho người, người cũng có thể gây rắc rối lại
250. Khỏi
(hết) rên quên thày/ Khỏi vòng cong đuôi: khi cần thì năn nỉ, xong
việc thì quên người làm ơn
251. Khố
rách áo ôm: nghèo khổ không nhà cửa, không đồ dùng
252. Khôn
ăn người, dại người ăn: lẽ thường khôn dại trong cuộc tranh sống
253. Khôn
ba năm, dại một giờ: sự nghiệp hay tiếng tốt, mất nhiều năm tạo ra,
vì lỗi lầm trong chốc lát tiêu tan hết cả, thường nói về cờ bạc, trinh tiết.
254. Khôn
chết, dại chết, biết sống: khôn bị ghét, dại bị gìm, biết địch mạnh
thì ẩn, địch yếu thì đánh
255. Khôn
cho người ta dái, dại cho người ta thương, giở giở ương ương tổ cho
người ghét: khôn người ta nể, dại để học thêm, dại mà ra mặt khôn,
người ta ghét
256. Khôn
đâu đến trẻ, khỏe đâu đến già: trẻ có khôn, không bằng người lớn, già
có khỏe không còn trẻ như xưa
257. Khôn
ngoan hiện ra mặt, què quặt hiện ra chân tay: người khôn mặt sáng,
người què dễ thấy
258. Khôn
nhà dại chợ: nạt nộ người nhà, khúm núm người ngoài
259. Khôn
sống mống chết: khôn biết cân nhắc, tùy thời, dại cứ cố chấp sẽ thiệt
thân
260. Không
ai giầu ba họ, không ai khó ba đời: xưa có thời cứ 3 năm chia lại
ruông đất, nghèo mà cố gắng có thể thành giầu
261. Không
có lửa sao có khói: đã có quả, phải có nhân
262. Không
thành công cũng thành nhân: lời cụ Nguyễn Thái Học VNQDĐ 1930
263. Không
thầy đố mày làm nên: không nhờ ai chỉ dẫn thì không làm nên việc
264. Không
ưa thì dưa có dòi: không thích thì kiếm chuyện, bới xấu
L
265. Lá lành
đùm lá rách: người khá giả giúp người nghèo đói
266. Lá rụng về
cội: con cái dù được ai nuôi dưỡng cũng tìm về cha mẹ đẻ
268. Làm
hoa cho người ta hái, làm gái cho người ta trêu: lẽ thường, không nên
vì bị chọc ghẹo mà làm lớn chuyện hại mình
269. Làm khách sạch
ruột: làm bộ từ chối mà chịu đói bụng
270. Làm lành
lánh dữ: làm điều tốt lành, tránh điều độc ác là luật tự nhiên con
người
271. Làm
ơn mắc oán: có khi làm ơn gây ra oán thù, mình bị hại
272. Làm
phúc nơi nao, cầu ao rách nát: trách người làm phúc chỗ khác mà địa
phương mình thì không
273. Làm
phúc quá tay, ăn mày không kịp: trách người không biết suy tính đấn
đo
274. Làm
rể nhà giầu, vừa được cơm no, vừa được bò cỡi: mỉa mai người hành
động chỉ để được ăn uống, hưởng lợi
275. Làm tớ
người khôn hơn làm thầy kẻ dại: ở với người khôn được nhiều lợi, với
người dại mang nhiều tiếng xấu
276. Lành làm gáo, vỡ
làm muôi: khéo lợi dụng tất cả, không bỏ phí gì, sao cũng được
277. Lắm
mối tối nằm không: nhiều nhân tình, không ai làm vợ để xây dựng làm
ăn
278. Lắm
sãi không ai đóng cửa chùa: nhóm đông người, không ai điều khiển,
không ai để ý làm việc chung
279. Lắm thầy thối
ma, nhiều cha con khó lấy chồng: nhiều ý kiến, không biết theo ai
280. Lấy vải thưa che
mắt thánh: làm việc gian để dối gạt kẻ trên, nhưng bị lộ
281. Lấy
vợ đàn bà, làm nhà hướng nam: hướng nam luôn có gió thổi mát cho nhà
nghèo
282. Lấy vợ xem
tông, lấy chồng xem giống: kết hôn cần chọn con nhà đức độ, tránh gia
truyền bệnh tật
283. Lấp sông
lấp giếng, ai lấp được miệng thiên hạ: miệng đời tự do ăn nói, khó cản
284. Lệnh làng
nào làng ấy đánh, thánh làng nào làng ấy thờ: việc ai nấy lo, đừng xía
vô việc người
285. Lệnh ông không
bằng cồng bà: nói về người chồng quá nể hay sợ vợ
286. Liệu
cơm gắp mắm, liệu con gả chồng: con gái lớn thường sợ lỡ việc hôn
nhân
287. Lo cho bò
trắng răng: lo những chuyện không ai cần mình lo
288. Lon ton
như con với mẹ: nói năng mừng rỡ hấp tấp vội vàng
289. Lời nói không
mất tiền mua, liệu lời mà nói cho vừa lòng nhau: nói năng phải suy
nghĩ trước sau để được việc mới hay
290. Lời thật
mất lòng/ thuốc đắng đã tật.../lời thật trái tai: tự nhiên không thích
lời nói trái tai
291. Lợn lành
chữa ra lợn què: đồ hư ít, chữa xong lại hư nhiều vì không biết sửa
292. Lợn
trong chuồng thả ra mà đuổi: tự mình gây ra chuyện khó cho mình
293. Lửa
cháy còn đổ dầu thêm: người ta đang nóng giận, lại nói thêm cho họ
giận thêm
294. Lửa gần
rơm lâu ngày cũng bén: trai gái thân nhau quá, lâu ngày khó tránh sa
ngã, vụng trộm
295. Lửa
thử vàng, gian nan thử đức: phải chờ người qua gian nan mới biết giá
trị
296. Lực bất
tòng tâm: có lòng muốn, nhưng không có sức làm
297. Lưỡi không
xương , nhiều đường lắt léo: lời nói dễ tráo trở, hiền ra dữ, làm hư
việc, xấu tốt đều do miệng lưỡi, nói năng
298. Lưỡi
mềm lưỡi còn, răng cứng răng rụng: mềm mỏng, nhịn nhục tránh được tai
họa, cứng cỏi, háo thắng, thân khó an toàn
Tập 2
M
1. Ma cũ bắt nạt ma
mới: người cũ thường ỷ mình thạo việc, quen nhiều mà chèn ép người mới
2. Ma chê cưới trách: những đám ma đám
cưới, dù cử hành đúng lễ đến đâu cũng bị người ta phê bình, chê trách, bởi lẽ
phong tục mỗi nơi mỗi khác, ý mỗi người mỗi khác.
3. Ma trêu quỉ ám: dục tình quá
mạnh, xúi con người mất cả lương tri,, quên cả khôn dại,tốt xấu, đến làm việc
dại dột, loạn luân
4. Mang nặng đẻ đau: chỉ công khó
nhọc của cha mẹ đối với con cái khi mang thai nặng nề, lắm khi bệnh hoạn vì cái
thai, lúc sinh con thì phải trải qua cơn đau đớn kinh khủng, có khi chết vì
trắc trở
5. Mạnh về gạo, bạo về
tiền: giầu có đen cũng thay trắng được, sai quấy cũng ra phải được
6. Máu chảy ruột mềm: người cùng máu
mủ họ hàng bị hoạn nạn thì mình cảm thấy đau đớn lây
7. Máu loãng còn hơn nước
lã: bà con xa vẫn còn thân hơn người dưng
8. Mất trộm mới rào giậu: ngày thường
không lo, bị hại mới đề phòng
9. Mẹ gà con vịt: không phải con
mình sinh ra (mẹ gà con vịt chít chiu, mấy đời dì ghẻ nâng niu con chồng)
10. Mẹ hát con khen hay: người cùng bọn tán tụng nhau. Óc
chủ quan chỉ thấy cái hay của phe mình
11. Mẹ cha nuôi con bằng trời bằng bể, con nuôi cha mẹ con
kể từng ngày: cha mẹ nuôi con không tính toán, con nuôi cha mẹ con tính toán, hạn
chế, lẽ thường là vậy
12. Mẹ tròn, con vuông: lời chúc đàn bà sinh con toàn vẹn,
không bệnh tật, sức khỏe như trời tròn, như đất vuông
13. Mèo già hóa cáo: người tinh ranh, càng lớn tuổi
càng nhiều kinh nghiệm gian xảo hơn
14. Mèo khen mèo dài đuôi: khoe mình, cái
gì mình làm ra thì khéo thì hay
15. Mèo mả gà đồng: trai gái tư tình hẹn hò với nhau
16. Mền nắn, rắn buông: ăn hiếp người hiền lành, thật thà,
gặp người cứng cỏi thì chịu thua
17. Miếng ăn là miếng nhục: ăn uống, quyền
lợi thường làm cho anh em kình địch nhau
18. Miếng giữa làng bằng sàng xó bếp: nghèo được dân
ca ngợi, hơn giầu mà âm ỉ trong nhà
19. Miếng ngon nhớ lâu, đòn đau nhớ đời: việc tốt thì nhớ
hoài, thù sâu ghim vào dạ
20. Miệng kẻ sang có gang có thép: người quyền quí
nói ra được tôi tớ tuân theo
21. Miệng nam mô, bụng bồ dao găm: miệng nói hiền
nhưng lòng ác độc
22. Mỏng môi hay hớt: kinh nghiệm dân gian
23. Mồ cha không khóc, đi khóc đống mối: giầu tình cảm,
nhưng lầm chỗ
24. Một câu nhịn chín câu lành: nhịn được ai thì
hậu quả tốt sẽ đến có khi không ngờ
25. Một con én không làm nên mùa xuân: một người dẫu
tài cũng không làm nên việc, cần nhiều người
26. Một con ngựa đau, cả tàu chê cỏ: đồng bọn có tình
thương nhau, một người mắc nạn, mọi người thông cảm
27. Một cổ hai tròng: một mình 2 gánh, vất vả, khó liệu
28. Một chữ nên thày, một ngày nên nghĩa: học với ai ít
chữ, lấy nhau chưa lâu,cũng không nên bội bạc nhau
29. Một đời ta, ba đời nó: không nên hà
tiện, lấy thân che của
30. Một giọt máu đào hơn ao nước lã: bà con dầu xa
vẫn hơn người dưng
31. Một mất mười ngờ: khi mất vật gì, người ta thường
ngờ cho tất cả những ai có thể ngờ
32. Một miếng khi đói bằng gói khi no: giúp người khi
họ ngặt nghèo mới quí
33. Một người làm quan, cả họ được nhờ: ở nước
chậm tiến người ta kiêng nể kẻ có quyền
34. Mở miệng mắc quai: vừa nói một lời đã chịu trách
nhiệm
35. Mũ ni che tai, việc ai cũng biết: tu hành gác bỏ
sự đời, nhưng lại tò mò làm ngược lại
36. Mua danh ba vạn, bán danh ba đồng: muốn có danh
thơm phải cố gắng nhiều, muốn làm hư danh thì không khó
37. Mua pháo mượn người đốt: góp công sức
mình, mà người khác được khen
38. Múa vụng chê đất lệch: làm hư việc rồi
kiếm cớ đổ thừa, không nhận mình dở
39. Muốn ăn phải lăn vào bếp: muốn được việc
phải gắng sức
40. Muốn là được: nếu thật lòng, gắng sức làm, sẽ
nên công việc
41. Mưa lúc nào mát mặt lúc ấy: lợi dụng hiện tại,
không nên đòi quá
42. Mười voi không được bát nước xáo: khoe khoang, hứa
hẹn mà kết quả không ra gì
43. Mượn đầu heo nấu cháo: vay chỗ nọ bù
đắp chỗ kia
44. Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên: con người tính
toán, trời cho xong việc mới được
N
45. Nam nữ thọ thọ bất thân: quan niệm các cụ
xưa: trai gái trao hay nhận vật gì, không được dùng tay chạm vào nhau
46. Nằm trong chăn mới biết chăn có rận(rệp): có ở trong cuộc
mới biết nỗi khó khăn của việc làm, hay điều xấu của người đồng bọn
47. Năng nhặt chặt bị: góp mỗi lúc một ít, lâu ngày sẽ
thành nhiều
48. Nắng chiều nào che chiều nấy: không lý tưởng,
theo thời cuộc mà xoay xở, bỏ cái cũ
49. Nâng như trứng, hứng như hoa: nương chiều quá
lắm
50. Ném đá giấu tay: làm chuyện mờ ám, gây xáo trộn để
người khác bị nghi oan
51. Ném tiền qua cửa sổ: phung phí tiền bạc, xài không đúng
chuyện
52. No mất ngon, giận mất khôn: tức lên nói bừa,
lỡ lời, gây hại
53. No ra bụt, đói ra ma: người đủ ăn dễ
giữ đạo làm người, người túng thiếu hay làm liều
54. Nói có sách, mách có chứng: lời trình bày có
nhân chứng, vật chứng
55. Nói một đàng, quàng một nẻo: người nói với ý
này, người nghe bẻ ra ý khác, sinh cãi vã
56. Nói ngọt lọt đến xương: lời ngon ngọt dễ
thấm, chuyện khó thành dễ, chuyện dở hóa lành
57. Nói như đinh đóng cột: nói chắc một
lời, không sửa đổi
58. Nói như nước đổ lá khoai (môn): nói với người
không biết nghe, không kết quả
59. Nói dối sám hối bảy ngày: nói dối
luôn có hậu quả tai hại
60. Nồi nào vung nấy: chồng thế nào thì vợ thế ấy, vợ
chồng rất xứng đôi
61. Nợ như chúa chổm: nói về ông Lê Duy Huyên hồi chưa
làm vua mắc nợ rất nhiều, sau ông lên làm vua Lê Trung Tông nhà Lê.
62. Nuôi ong trong tay áo: chứa chấp nuôi
dưỡng kẻ không biết điều thường bị chúng lấy ơn làm oán mà hại mình.
63. Nước chảy đá mòn: nước róc rách chảy lâu ngày cũng
làm mòn đá, người tối dạ tới đâu cố gắng học cũng giỏi.
64. Nước đến chân mới nhảy: người không lo
suy tính trước, nhiều khi lỡ việc.
65. Nước lã vã nên hồ: việc chẳng có chi hoặc rất nhỏ mà
gây thành chuyện lớn.
66. Nước mắt chảy xuôi: tình cảm giữa người thân bao giờ
cũng bắt đầu từ trên đi xuống. Ông bà cha mẹ thương con cháu nhiều hơn là
con cháu thương ông bà.
NG
67. Ngang như cua: nói ngược, không thuận tai, khó
được chấp nhận
68. Ngồi lê đôi mách: tới nhà ai, kể chuyện hàng xóm và
chê khen thêm bớt.
69. Ngồi mát ăn bát vàng: ở không mà được
hưởng sung sướng.
70. Ngủ ngày quen mắt, ăn vặt quen mồm: tật xấu dễ thành
thói quen
71. Ngựa quen đường cũ: thói quen khó bỏ, làm việc xấu dầu
được khuyên bảo, cũng nhớ chuyện cũ mà làm quấy lại.
72. Người ăn ốc, kẻ đổ vỏ: người được hưởng
lợi bỏ đi, kẻ khác đến sửa sang tu bổ.
73. Người ăn thì có, người mó thì không: một đám người
hầu hết chỉ ăn, không làm chi cả.
74. Người ăn thì còn, con ăn thì hết: cho người ta món
quà, họ sẽ biếu lại món khác, cho con cái, chúng ăn hết, đâu biếu lại gì
75. Người bảy mươi học người bảy mốt: không ai dám phụ
rằng khôn, rằng biết đủ mọi việc dù cho học nhiều cũng cần học hỏi thêm với
người lớn tuổi có nhiều kinh nghiệm.
76. Người đẹp về lụa, lúa tốt về phân: người dầu không
đẹp nhưng biết cách trang điểm, mặc quần áo tốt cũng dễ coi.
77. Người đi không bực bằng người chực nồi cơm: một người đi,
người ở lại, người ở lại muốn biết kết quả công việc và chờ đợi ở người kia nên
thấy thời giờ đi rất lâu.
78. Người gầy thầy cơm: người ốm thường mạnh ăn
79. Người khôn của khó: người khôn như vật quý rất ít và
khó tìm ra.
80. Người không học như ngọc không mài: người khôn cần
học để biết sự đời, ngọc quí cần được mài dũa để thành vật trang sức quý giá.
81. Người là vàng, của là ngãi: mạng người bao giờ cũng
quí hơn bất kì của cải nào dù cao giá đến đâu
82. Người làm sao chiêm bao làm vậy: người thế nào
thì ước mơ thế ấy, người tham ước được của, người cờ bạc ước được tiền, người
lành ước mơ có dịp giúp người.
NGH
83. Nghe hơi nồi chõ: hay tin nhà nào có đám tiệc hoặc
đình chùa có cúng thì tìm đến kiếm ăn.
84. Nghe như vịt nghe sấm: nghe những lời
lẽ cao siêu, những lời lẽ quá tầm hiểu biết nên chẳng hiểu chi hết.
85. Nghèo (đói) cho sạch, rách cho thơm: giàu nghèo cũng
nên giữ mình cho trong sạch, không gian tham, không làm sỉ nhục đến thanh danh.
86. Nghèo rớt mồng tơi: nghèo quá không đủ ăn, đủ mặc.
87. Nghĩa tử là nghĩa tận: chết là hết,
thực ra còn nhiều niềm tin khác...
NH
88. Nhà giầu đứt tay bằng ăn mày đổ ruột: nhà giàu không
quen cực khổ, hễ gặp phải trở ngại sơ sài hay đau ốm chút đỉnh là lo lắng lăng
xăng, lại cũng sẵn tiền dám chịu tốn hao, ngược lại nhà nghèo đã quen dày dạn,
và không sẵn tiền, nên để lây lất cho qua những cơn rủi ro
89. Nhà giầu dẵm gai, bằng nhà khó gãy 2 xương sườn: ý nghĩa như
trên.
90. Nhà ngói cây mít: cất nhà thì nên cất nhà cho bền,
trồng cây thì nên trồng cây mít vì loại này sống lâu, nghĩa bóng là cơ sở vững
bền.
91. Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm: nhà nào được
quét dọn sạch sẽ, bàn ghế lau chùi trơn bóng ai bước vào cũng nghe hơi thở nhẹ
nhàng, không khí mát mẻ dễ chịu. Mâm cơm cũng vậy, bát đĩa láng sạch
không có mùi hôi, dầu đồ ăn chẳng ngon, ai dùng bữa cũng thấy ngon.
92. Nhàn cư vi bất thiện: ở không hay làm
quấy.
94. Nhạt như nước ốc: nhạt lắm, không đậm đà niềm nở.
95. Nhân vô thập toàn: làm người không ai vẹn tròn được
cả mười.
96. Nhập gia tùy tục, đáo giang tùy khúc: đến đâu phải
trọng phong tục ở đó.
97. Nhất con nhì cháu thứ sáu người dưng: về mặt tình cảm
phải lo con trước rồi mới đến cháu, có thừa lắm mới tới người xa lạ.
98. Nhất cử lưỡng tiện: một công hai việc, làm một lần mà
xong cả hai.
99. Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô: dầu chỉ có một
con trai cũng được kể là con mình, còn người con gái cũng kể như không
có. Con trai có con đều lấy họ nhà mình, con gái lấy chồng đều theo họ
nhà chồng, đó là quan niệm thời trước.
100. Nhất quỉ nhì ma, thứ ba học trò: học trò hay nghịch
ngợm phá phách không khác gì ma quỷ.
101. Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh: chuyên một nghề
cho giỏi, thì thân được sướng.
102. Nhất sĩ nhì nông, hết gạo chạy rông, nhất nông nhì sĩ: theo sự sắp hàng
ngày trước, người theo nghề nghiên bút đứng trước người làm ruộng, nhưng khi
đói kém thì người làm ruộng được đứng trên, vật gì cũng chẳng hơn đồng tiền bát
gạo.
103. Nhất tội nhì nợ: khổ nhất là phạm tội, bị gông cùm,
xa vợ con, thứ nhì là mắc nợ lo chạy ngược chạy xuôi. Ở đời cần tránh hai
việc đó.
104. Nhất vợ nhì Trời: lời mai mỉa kẻ sợ vợ cho rằng trên
đời kẻ ấy coi vợ trên hết rồi mới tới Trời, các việc khác ở sau.
105. Nhi nữ thường tình: tính thông thường của phụ nữ là
yếu ớt, hay mủi lòng, bịn rịn chồng con.
106. Nhịn đói nằm co, hơn ăn no phải làm: thà nhịn đói mà
được ở không, sung sướng hơn là ăn no mà phải làm việc, đó là lý luận của kẻ
lười biếng.
107. Nhiều sãi không ai đóng cửa chùa: đông người mà
thiếu tổ chức phân công cho rành thì công việc không chạy, việc thì đôi ba
người dành làm, việc thì không ai ngó tới.
108. Nhổ râu ông nọ cắm cằm bà kia: làm việc lộn
xộn, việc của ngưòi này cho là của người khác.
109. Như mèo thấy mỡ: mèo thích mỡ, mừng rỡ vì bắt gặp
điều mong ước đúng ý nguyện hay sở thích
Ô
110. Ông ăn chả bà ăn nem: vợ chồng phân bì
nhau để tranh nhau làm quấy thường là đi cờ bạc hay trai gái với người khác.
111. Ông nói gà bà nói vịt, ông bảo làm thịt, bà bảo để
nuôi: kẻ nói thế này, người nói thế khác không hợp ý nhau rồi kiếm chuyện
cãi nhau.
112. Ông thầy khoe tốt, bà cốt khoe hay: ai cũng khoe tài
mình để kể công.
113. Ông Trời còn chẳng vừa lòng thiên hạ: trời đất tuy
rộng lớn người ta còn có chỗ hờn như mưa chiều nắng gió...không ai ở cho vừa
lòng người, hễ được lòng người này thì mất lòng người kia, vì quyền lợi cá nhân
luôn luôn xung đột, ý mỗi người mỗi khác.
Ơ
114. Ở bẩn sống lâu: lời tỏ sự lời biếng.
115. Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài: do ảnh hưởng của
hoàn cảnh, của giáo dục, của sự chung đụng hằng ngày mà con người có tính tốt
hay xấu
116. Ở chọn nơi, chơi chọn bạn: nếu biết chọn
nơi cao ráo mát mẻ hay tiện lợi cho cuộc làm ăn thì nên chọn, cũng nên chọn
người tốt mà chơi để học hỏi thêm điều hay.
117. Ở hiền gặp lành: ăn ở hiền lành thì được nhiều cảm
tình của người chung quanh, nên được nhiều người giúp đỡ làm ăn xoay sở dễ
chịu.
118. Ớt nào là ớt chẳng cay, gái nào là gái chẳng hay ghen
chồng: đàn bà ai cũng có máu ghen, mà hễ ghen thì mất sáng suốt làm nhiều
điều có hại cho gia đình và mất danh giá của chồng. Làm đàn ông phải biết
điều đó mà tránh cho vợ ghen tương.
PH
119. Phấn giồi mặt ai nỡ giồi chân: theo lẽ thường ở
đời ai cũng làm điều phải để nêu danh thơm tiếng tốt.
120. Phóng lao phải theo lao: đã bắt đầu làm
việc gì, dầu khó cũng phải theo tới cùng mới hay
121. Phú quí sinh lễ nghĩa: giàu sang
rồi bày đặt khuôn phép nọ kia cho rắc rối.
122. Phúc đức tại mẫu: con nhờ đức của mẹ.
Q
123. Qua sông phải lụy đò: Muốn qua sông
phải năn nỉ người ta chở thuyền đò. Muốn xong việc mình phải hạ mình năn
nỉ người giúp.
124. Quan nhất thời, dân vạn đại: người chức việc
chỉ làm một thời gian dài vắn, còn dân thì làm dân muôn đời, dầu chức trọng
quyền cao thế nào khi về già cũng trở về với dân
125. Quen mui thấy mùi ăn mãi: được lợi một lần
ăn quen khai thác mãi.
126. Quí hồ tinh bất quí hồ đa: cái quý là ở chỗ
tinh ròng, phẩm chất, chớ không ở số nhiều về lượng
127. Quít làm cam chịu: người này gây tội mà người khác bị
oan ức.
128. Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách: nước nhà còn
hùng hay phải mất, một người dân thường cũng có trách nhiệm
R
129. Ra đường hỏi già, về nhà hỏi trẻ: việc ngoài
đường thì nên hỏi người lớn, người quen, việc trong nhà thì nên hỏi trẻ vì
chúng hay nói thật, không biết dối quanh.
130. Rán sành ra mỡ: có ít muốn lợi nhiều.
131. Râu ông cắm cằm bà: lấy chỗ nọ vá chỗ kia để làm lợi
cho mình.
132. Rối như canh hẹ: chuyện khó giải quyết. Hẹ
nấu chín rối vào nhau khó múc.
133. Rủ nhau làm phúc, chớ rủ nhau đi kiện: nên kiếm người
làm tốt, hơn là rủ nhau đi kiện cáo, gây thù oán.
134. Rút giây động rừng: nói một người động những người
khác
135. Ruộng bề bề không bằng nghề trong tay: ruộng đất rộng,
tiền của nhiều chưa hẳn là sung sướng, vì còn sợ lo mất trộm, có ngày phải đói,
nhưng có sẵn một nghề trong tay thì không sợ đói.
136. Rượu vào lời ra: rượu uống vào thì ngà
ngà say rồi sinh hứng nói chuyện lung tung nhiều khi đến cãi nhau.
S
138. Sai một li đi một dặm: tính sai một
bước, việc có thể thất bại to.
139. Sáng tai ọ, điếc tai cày: người làm biếng,
bảo nghỉ thì nghe rất rõ nghỉ liền, nhưng bảo làm thì giả bộ không nghe cứ lờ
đi mà chơi mãi.
140. Sau cơn mưa trời lại sáng: hết hoạn nạn đến
vinh quang.
141. Sẩy cha còn chú, sẩy mẹ bú dì: em trai thường
giúp anh, em gái sẵn lòng giúp mẹ
142. Sẩy đàn tan nghé: trâu con mà bị lạc đàn tức thì bị
thú dữ ăn thịt. Còn trẻ mà bỏ cha mẹ ở nhà đi hoang thế nào cũng hư.
143. Sấm bên đông động bên tây: nói người này để
nhắc nhớ người khác.
144. Sinh con ai dễ sinh lòng: mẹ sinh hình hài
con cái còn lòng nó thì tự nó có hoặc do ảnh hưởng bên ngoài hoặc do Trời ban
cho.
145. Sinh, lão, bệnh, tử: sinh ra, rồi già, rồi bệnh, rồi
chết, 4 cái khổ của con người theo Phật giáo.
146. Sinh kí, tử qui: sống ở, chết về. Quan niệm
xem đời là cõi tạm, chỗ ở đời đời là niết bàn hay thiên đàng, bởi vậy sống
không mừng, chết không sợ.
147. Sinh li tử biệt: sống thì xa nhau, chết thì biệt
hẳn.Cảnh đau đớn giữa người thân với nhau.
148. Sinh vô gia cư, tử vô địa táng: quá nghèo sống
không nhà ở, chết không đất chôn.
149. Sông có khúc, người có lúc: sông có khúc cạn
khúc sâu, khúc quanh khúc thẳng, con người có lúc làm nên, có lúc suy sụp, bởi
vậy không nên nản chí
150. Sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi: xem mạch bắt
thuốc xong thì lấy tiền, còn bệnh có lành hoặc có chết, làm nên hay hư không
cần biết đến nữa.
151. Sống để bụng, chết mang theo: giữ việc bí mật
cho đến chết chớ chẳng nói ra hoặc ôm mối thù trong lòng để chờ ngày trả thù
cho bằng được
152. Sống đục sao bằng chết trong: sống một đời
nhục nhã sao bằng chết mà danh được trong sạch
153. Sống khôn chết thiêng: khi còn sống đã
có trí khôn hiểu biết mọi việc bây giờ chết rồi cũng nên linh thiêng mà chứng
giám phù hộ.
154. Sống tết, chết giỗ: cha mẹ còn sống thì mình
phải nuôi dưỡng kính trọng, mỗi ngày tết trong năm đều phải có lễ tết cho
cha me, khi chết thì thờ kính cúng giỗ đàng hoàng.
155. Sợ người nói phải, hãi người cho ăn: người nói phải
sử xự đàng hoàng mình sợ đã đành, người mà mình làm công để sống cũng phải sợ,
vì không vậy mình sẽ mất bát cơm.
156. Suy bụng ta ra bụng người: ý mình thế nào
thì ý người khác cũng vậy, nên ăn ở thế nào cho phải, chứ đừng dành cả phần lợi
cho mình mà để thiệt cho người. Bụng mình xấu rồi tưởng người ta cũng xấu
như mình.
157. Sư nói sư phải, vãi nói vãi hay: óc chủ quan
khiến ai cũng thấy chỉ có mình là hay là giỏi, nhất là hay dành phần phải về
mình.
T
158. Tai bay vạ gió: tai họa từ đâu đến cách bất ngờ.
159. Tai nghe không bằng mắt thấy: nghe lời đồn đãi
hoặc nghe người nói lại không đáng tin bằng chính mắt mình thấy.
160. Tai vách mạch rừng: trẻ vô tình nghe lóm câu chuyện
rồi đồn thổi ra ngoài, dù mình chỉ nói với người thân trong nhà.
161. Tay làm hàm nhai: nghèo làm bữa nào ăn bữa nấy chứ
không có dư.
162. Tay xách nách mang: mang xách đùm đề.
163. Tam sao thất bản: sao đi chép lại vài lần thì sai
hẳn nguyên văn. Kẻ nói đi người nói lại không thể đúng sự thật được.
164. Táng tận lương tâm: tàn nhẫn, làm một việc hết sức độc
ác không kể tình nghĩa hay phải trái chi cả.
165. Tắt lửa tối đèn: lúc nhà có việc bất cứ lớn nhỏ đều
cần có lối xóm giúp đỡ.
166. Tiên học lễ hậu học văn: trước học cách
sống, sau học chữ nghĩa
167. Tiên trách kỉ, hậu trách nhân: trước cần trách
mình, sau mới trách người.
168. Tiền dâm hậu thú: lấy trước cưới sau.
169. Tiền mất tật mang: chữa trị hết tiền mà bệnh tật vẫn
còn
170. Tiền rừng bạc bể: giàu có, tiền bạc man vàn
171. Tiền trao cháo múc: mua bán sòng phẳng không nợ nần
172. Tiền vào nhà khó như gió vào nhà trống: nghèo có đồng
nào xài hết đồng nấy
173. Tiếng chào cao hơn mâm cỗ: xã giao lịch
thiệp, kính trọng nhau quý hơn miếng ăn.
174.Tiếng lành đồn xa, tiếng dữ đồn ba ngày làng: làm phải, làm
quấy đều có người hay biết và đồn đãi xa gần
175. Tiếng ong tiếng ve: lời thủ thỉ xui giục.
176. To gan lớn mật: bạo dạn, dám làm những việc to
tát, nguy hiểm.
177. Tốt danh hơn lành áo: ăn ở hiền lành
càng sinh nhiều lợi cho có tiếng tốt với đời hơn là lo cái mã cho đẹp.
178. Tốt gỗ hơn tốt nước sơn: nên trọng cái thực chất
bên trong còn cái vỏ bên ngoài càng lòe loẹt càng tố cáo cái hèn
kém bên trong. Ca dao có câu: “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn, xấu
người đẹp nết còn hơn đẹp người”.
179. Tốt thì khoe ra, xấu xa đậy điệm: cái gì tốt thì
đem ra khoe, cái gì xấu thì che giấu mất đó là tánh tự nhiên của người
thường. Bởi vậy thấy cái gì tốt của người chớ vội tin rằng tất cả những
gì của người ấy cũng đều tốt, biết đâu họ còn nhiều cái xấu đang được che
lấp. Ngược lại, khi biết được cái xấu của người ta, ta nên thản nhiên cho
đó là lẽ tự nhiên chớ đừng giận sao người ta gạt mình hoặc moi móc ra mà làm
cho người ta phải xấu hổ.
180. Tốt lễ dễ xin: nói lên tình trạng tham nhũng,
không ngay thẳng. Lễ lỡi làm mù mắt quan xét.
181. Tới đâu hay đó: cứ để sự việc xảy ra tự nhiên, hi
vọng sẽ tìm được cách đối phó
182. Tùy cơ ứng biến: tùy việc xảy ra mà tìm cách cư xử,
không theo khuôn khổ nào.
183. Tự ti mặc cảm: tủi phận vì thấy thấp kém, dầu có
nhiều chỗ khác bằng, hơn người.
184. Tương kính như tân: vợ chồng nên kính trọng như khách
mới sống cả đời với nhau được.
185. Tửu nhập ngôn xuất: uống rượu vào, say sưa ăn nói lung
tung.
TH
186. Tha phương cầu thực: đi làm ăn ở xứ xa.
187. Thả mồi bắt bóng: bỏ cái đã nắm trong tay để theo
tìm cái mới rồi đặt hy vọng vào
188. Thác trong hơn sống đục: giữ lòng trong
trắng mà chịu chết hơn làm việc nhuốc nhơ để được sống.
189. Thay trắng đổi đen: mưu mẹo gian xảo, thay đổi sự việc
190. Thay lòng đổi dạ: ăn ở bội bạc với người cũ, trước
thương sau ghét, trước trung hậu, sau phản
191. Tham bữa cỗ bỏ bữa cày: bữa cỗ ngon cũng
kém hơn bữa cày
192. Tham quyền cố vị: ham quyền chức mà tìm đủ cách để
củng cố địa vị không kể quyền lợi chung của dân của nước, người nước nào cũng
nhiều kẻ như vậy
193. Tham sinh úy tử: thói thường người ta ai cũng ham
sống sợ chết.
194. Tham tài hiếu sắc: người nữ muốn lấy chồng giỏi,
người nam muốn lấy vợ đẹp
195. Tham thì thâm: người tham lam hay làm điều càn dỡ
không cân nhắc lợi hại.
196. Tham thực cực thân: ham ăn, ăn nhiều quá thường sinh
hại thân. Vì quá tham lam danh lợi mà làm điều phi pháp phải tù đày cực
khổ.
197. Tham trăng quên đèn: mê người có sắc đẹp hơn hoặc giàu
có hơn mà ruồng rẫy vợ/chồng cũ
198. Tham vàng bỏ nghĩa: vì miếng mồi danh lợi mà phải bỏ
cái nghĩa đáng lẽ mình phải giữ đối với một người nào đó.
199. Thanh thiên bạch nhật: thời gian giữa
ban ngày
200. Thao thao bất tuyệt: nói hay viết cách trôi chảy, không
vấp
201. Thăm ván bán thuyền: Người bội bạc, vừa quen
người mới, đã phụ bạc người cũ. Vừa biết có ván tốt, đã tính bán chiếc thuyền
đang dùng.
202. Thắm lắm phai nhiều: cái gì quá độ cũng
chóng nhạt phai
203. Thằng chết cãi thằng khiêng: đã thất bại lại
còn chống chế với người đang tìm phương cách cứu mình.
204. Thắt lưng buộc bụng: ăn tiêu dè dặt, tiết kiệm lại, sợ
thiếu thốn về sau.
205. Thầy bói nói dựa: phần nhiều thầy bói chỉ dựa theo
lời hay sắc mặt của thân chủ mà đoán, nếu thấy sai họ mau miệng sửa lại.
206. Thấy của tối mắt: thấy tiền của nhiều quá thì động
lòng tham, không nghĩ đến nhân nghĩa hay luật pháp.
207. Thấy người sang bắt quàng làm họ: thấy ai được
thiên hạ yêu chuộng hay kính nể thì tìm cách làm thân.
208. Thần giao cách cảm: sự giao cảm giữa hai người ở cách
xa hai nơi.
209. Thập
tử nhất sinh: lúc bệnh nặng, coi như sắp chết
210. Thất
bại là mẹ thành công: nhờ thất bại mà có kinh nghiệm để thành công.
Không nên thối chí mà bỏ.
211. Thật
thà là cha quỷ quái: gian dối xảo quyệt thế nào cũng không quí bằng
thành thật
212. Thật
thà như đếm: thật thà lắm, việc chi biết chắc mới nói chứ không đoán
chừng.
213. Theo
đóm ăn tàn: nịnh bợ, dù hưởng lợi không là bao
214. Thề
sống thề chết: nhất định đem mạng sống ra thề cho người ta tin.
215. Thế
thái nhân tình: thói đời và tình người.
216. Thiên
thời, địa lợi, nhân hòa: ba điều kiện chính để thành công: vận trời,
thế đất, lòng người
217. Thọc
gậy bánh xe: bày ra điều làm trở ngại công việc của người ta đang
tiến hành.
218. Thợ
may ăn giẻ, thợ mã ăn hồ: làm nghề gì cũng có ăn gian chút đỉnh đó là
việc nhỏ mọn thường tình, nên bỏ qua
219. Thơm
(Tốt) danh hơn lành áo: ở đời giàu nghèo mà được tiếng tốt, hơn giàu
mà mang tiếng xấu.
220. Thua
trời một vạn, không bằng thua bạn một ly: thua Trời là tự nhiên, đừng
để thua bạn cùng giống với mình
221. Thuận
vợ thuận chồng tát bể đông cũng cạn: trong nhà vợ chồng hòa thuận
nhau thì việc chi dầu khó mấy cũng xong.
222. Thuốc
đắng giã tật, lời thật mất lòng: thuốc đắng trị mau lành
bệnh, lời thật khó nghe nhưng rất có ích để nên tốt.
223. Thức
khuya mới biết đêm dài, ở lâu mới biết lòng người có nhân: thời gian
minh chứng cho biết hơn thiệt
224. Thương
con cho roi cho vọt, ghét con cho ngọt cho bùi: nuông chiều con là
làm cho con hư hỏng, không nhất thiết phải đánh đập, nhất là khi nóng nảy.
TR
225. Tránh
vỏ dưa, gặp vỏ dừa: Chê người hay việc không vừa ý, lại gặp người hay
việc khác còn tệ hơn nhiều.
226. Tránh
ma chẳng xấu mặt nào: thua người mạnh hơn mình về sức lực, không bị ai chê
cười cả.
227. Trăm
con ếch cũng bắt được con ếch: chịu khó và bền chí thế nào cũng thành
công.
228. Trăm
hay không bằng tay quen: giỏi về lý thuyết mà không thực hành cũng
không bằng người làm quen giàu kinh nghiệm.
229. Trăm
voi không được bát nước xáo (giống như mười voi không được bát
nước xáo): nói nhiều, hứa nhiều không có kết quả
230. Trâu
bò húc nhau, ruồi muỗi chết: hai người, hai phe, hai nước đánh nhau,
dân chúng hay người ở gần bị họa lây.
231. Trâu
chậm uống nước đục: chậm chân thì dùng của thừa thãi, chịu nhiều
thiệt thòi
232. Trẻ
cậy cha, già cậy con: con còn trẻ nhờ cha mẹ nuôi dưỡng, che
chở. Khi cha mẹ già, nhờ lại con, đó là quan niệm gia đình của người
phương Đông.
233. Trẻ
vui nhà, già vui chùa: trẻ con làm cho gia đình vui vẻ, nhờ chúng hay
đùa giỡn, người già siêng đi chùa, nhà thờ làm vui cảnh chùa nhà thờ
234. Trèo
cao té đau: càng ham ở địa vị cao, khi thất bại, càng khổ đau
235. Trên
đe dưới búa: kẹt giữa hai sức mạnh không lối thoát.
236. Trên
kính dưới nhường: cách ở đời của người lịch sự hay đứa con hiếu thảo
237. Trêu
cò, cò mổ mắt: khinh người kém thế hay yếu sức, trong đường cùng
để bảo vệ danh dự người ta sẽ chống lại mình.
238. Trói
gà không chặt: người yếu sức không làm nên việc lớn.
239. Trong
nhà chưa tỏ, ngoài ngõ đã hay: người có trách nhiệm trong nhà chưa
hay biết mà tiếng tăm đã đồn đãi xa gần.
240. Trong
đầm gì đẹp bằng sen, gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn: chung
lộn với kẻ xấu mà không giống họ.
241. Trốn
việc quan đi ở chùa: tìm cách tránh làm phận sự gia đình.
243. Trông
mặt mà bắt hình dong, con lợn có béo thì lòng mới ngon: xem tướng
người mà đối xử cách trọng hay khinh
244. Trống
đánh xuôi kèn thổi ngược: cùng phe mà kẻ nói này, kẻ nói khác.
245. Trời
cao có mắt: Trời ở trên cao thấu hiểu mọi việc làm thiện ác của người
đời để rồi chẳng sớm thì muộn cũng thưởng phạt.
246. Trời
cho hơn lo làm: mọi của do làm ra hay do may mắn đều có gốc là do
trời cho cả.
247. Trời
đánh còn tránh bữa ăn: việc quan trọng cách nào, cũng phải lịch sự,
đợi người ta dùng bữa xong sẽ nói, sẽ làm
248. Trời
sinh trời dưỡng: Trời đã sinh con người, đồng thời cũng lo nuôi
dưỡng, nếu ta siêng năng làm việc thì không sợ chết đói, có bệnh cũng cứ bình
tĩnh lo thuốc thang.
V
249. Vạch
áo cho người xem lưng: bày cái dở cái xấu của mình hay của phe mình
một cách vô ý thức cho người ta thấy.
250. Vắng
chủ nhà gà mọc đuôi tôm: vắng người có quyền trong nhà, kẻ dưới vượt
quyền, lên mặt ức hiếp bạn bè
251. Vắt
cổ chày ra nước: ráo riết, khai thác triệt để.
252. Vắt
chanh bỏ vỏ: bạc bẽo, dùng đến hết sức người ta, giục bỏ không thương
tiếc
253. Vặt
đầu cá, vá đầu tôm: lấy cái nọ bù vào cái kia, thiếu vẫn hoàn thiếu
254. Vẽ
đường cho hươu chạy: chỉ đường cho người rành việc hơn mình.
255. Việc
người thì sáng, việc mình thì quáng: việc của người, mình không trách
nhiệm thì giải quyết dễ dàng, việc của mình thì khó giải quyết êm đẹp.
Lỗi lầm của người, mình đứng ngoài trông thấy rất rõ, lỗi của mình thì mù mờ,
giấu nhẹm
256. Việc
nhà thì nhác, việc chú bác thì siêng: việc của mình, không bị ai thúc
giục, bỏ qua không lo đến, việc của người khác thì tỏ ra sốt sắng giúp đỡ
257. Vỏ
quít dày, móng tay nhọn: dầu khôn ngoan, lanh lợi, xảo trá đến đâu,
cũng có kẻ đồng tài, hoặc cao hơn chống lại.
258. Vong
ân bội nghĩa: lời chê trách người đã mang ơn rồi tỏ ra bội bạc với
người ấy.
259. Vơ
đũa cả nắm: không phân biệt người tốt kẻ xấu, việc hay việc dở.
260. Vụng
chèo, khéo chống: có lỗi nhưng tìm cách chống đỡ để khỏi chịu trách
nhiệm
261. Vụng
múa, chê đất lệch: làm vụng về hoăc sai lầm rồi kiếm cớ chạy
tội.
262. Vừa
ăn cướp, vừa la làng: làm quấy lại to tiếng thanh minh, đánh lạc
hướng
X
263. Xanh
vỏ đỏ lòng: tuy xấu bên ngoài, nhưng lòng dạ rất tốt
264. Xấu
đều hơn tốt lỏi: đều đặn với nhau, còn hơn điều tốt mà so le lệch lạc
265. Xấu
gỗ hơn tốt nước sơn: hôn nhân: trọng người có đức tốt hơn người có
sắc đẹp
266. Xấu
hay làm tốt, dốt hay nói chữ: người xấu bụng thì hay khoe tốt cho
mình, người dốt lại hay mượn lời của thánh hiền nói để loè người ta.
267. Xôi
hỏng bỏng không: để hư việc lớn, quay sang việc nhỏ cũng hỏng luôn.
268. Xởi
lởi trời gởi của cho, so đo trời co ro lại: rộng rãi với người, Trời
ở rộng cho, keo kiết với người, Trời không cho nữa
269. Xúc
tép nuôi cò: uổng công làm việc vô ích cho ai mà bị phản bội
Y
270. Y phục xứng kì đức: người địa vị nào đối
xử, ăn mặc theo vị ấy
271. Yêu con cho roi cho vọt, ghét con cho ngọt cho
bùi: cha mẹ nuông chiều, con sẽ hư
272. Yêu nên tốt, ghét nên xấu: Tình yêu che lấp
mọi khuyết điểm, khó khăn
273. Yêu nhau lắm, cắn nhau đau: càng yêu nhiều, khi
giận nhau càng trả đũa mạnh
274. Yêu nhau như chị em gái, dái nhau như chị em dâu, đánh
nhau vỡ đầu là anh em rể: cùng khúc ruột thì tự nhiên thân nhau hơn
275. Yêu trẻ trẻ đến nhà, kính già, già để tuổi cho: trẻ yêu ai yêu
nó, già thích ai trọng mình.
Nguồn: Tự Điển VN của
Lê Văn Đức, Lê Ngọc Trụ
Lê Văn Đức, Lê Ngọc Trụ
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét