Nguyễn Hiến Lê (1912-1984) là một nhà văn, dịch
giả, nhà ngôn ngữ học, nhà giáo dục và hoạt động văn hóa độc lập, với 120
tác phẩm sáng tác, biên soạn và dịch thuật thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như
giáo dục, văn học, ngữ học, triết học, lịch sử, du ký, gương danh nhân, chính
trị, kinh tế,… Ông còn là người được giới trí thức và nhân dân lao động kính trọng
vì nhân cách cao quý, cuộc sống thanh bạch, học vấn uyên bác và hiệu qủa lao động
hiếm thấy.
Về Học giả Nguyễn Hiến Lê
Xuất thân trong một gia đình nhà nho, ông sinh ra ở làng
Phương Khê, phủ Quảng Oai, tỉnh Sơn Tây (nay thuộc Huyện Ba Vì, Hà Nội). Tốt nghiệp
trường Cao đẳng Công Chính Hà Nội, ông chuyển vào phía Nam làm việc ở các tỉnh
miền Tây Nam Bộ, suốt gần nửa thế kỷ gắn bó với đất phương Nam.
Sau Cách mạng Tháng 8.1945, ông thôi làm ở sở, đi dạy học ở
Long Xuyên. Năm 1952 ông chuyển lên Sài Gòn mở nhà xuất bản và biên dịch sách,
sáng tác, viết báo. Ông đã làm việc đều đặn, bền bỉ, tập trung năng lực, không
để phí thì giờ. Học giả Nguyễn Hiến Lê không chỉ là một tác giả mà là một nhà
khoa học, được mệnh danh là “lương thức của thời đại” ông. Ngòi bút Nguyễn Hiến
Lê đề cập đến nhiều lĩnh vực, mà ở lĩnh vực nào ông cũng có căn cứ khoa học, am
tường cặn kẽ về đối tượng, sâu sắc về các vấn đề được nhắc tới.
Ông Nguyễn Quyết Thắng, người đang thay mặt gia đình giữ bản
quyền của tác giả, dịch giả Nguyễn Hiến Lê kể lại: “Thời học sinh, ông cũng có
học tiếng Anh, vừa đủ để vượt qua cửa ải môn ngoại ngữ kỳ thi tú tài. Để có thể
làm việc nghiên cứu, biên dịch, trước tác, ông Nguyễn Hiến Lê tự học thêm Anh
ngữ. Để nói thì ông chỉ nói tốt tiếng Pháp nhưng dịch phẩm tiếng Anh của ông
thì tuyệt vời. Ông chọn từ rất đắt. Tựa Đắc nhân tâm là chữ dùng đầu
tiên của ông khi chuyển ngữ sang tiếng Việt (từ tựa gốc How to Win Friends
and Influence People). Hoặc ông không dùng Quẳng gánh buồn đi mà lại
là Quẳng gánh lo đi và vui sống (tựa gốc How to stop worrying
and start living)?. Ngôn từ tiếng Việt của cụ Nguyễn Hiến Lê thật tài tình,
thoát ý và đầy sức sáng tạo. Ngoài dịch sách từ tiếng Pháp, tiếng Anh, ông cụ
còn dịch nhiều đầu sách từ tiếng Trung. Ông cụ từng quả quyết: “Muốn kiểm soát
sự hiểu biết của mình (về ngoại ngữ), muốn hiểu cho rõ thì phải dịch ra tiếng
Việt”.
Nhà báo Hòa Bình (Báo Người Lao động) kể lại: “Cô Võ Thị Kim
Liên (nguyên giáo viên trường mẫu giáo Đồng Tháp và Long Xuyên) - con nuôi của
cụ Nguyễn Hiến Lê, vốn là cháu ruột của bà Nguyễn Thị Liệp vợ ông, “bật mí” cho
tôi rất nhiều về những hồi ức với học giả Nguyễn Hiến Lê, về nơi năm xưa ông đi
dạy là tại trường Thoại Ngọc Hầu. Còn bà Liệp thì dạy ở trường Nữ sinh Long
Xuyên. Nhưng ông bà chưa lấy nhau ngay hồi đó mặc dù rất yêu mến nhau. Cuộc đời
đưa ông qua một ngã rẽ khác với bà Tuệ rồi mới có cơ hội ngỏ lời trở lại với bà
Liệp. Mối duyên trời trao của ông với cả hai cụ bà rất nổi tiếng trong giới trí
thức Việt. Vùng đất Long Xuyên cũng gắn với rất nhiều giai đoạn đặc biệt trong
cuộc sống của ông, nơi ông gửi gắm tình yêu sâu nặng và cũng là nơi ông trở về
sau khi tạm biệt Sài Gòn”.
Gia đình ông Nguyễn Hiến Lê sống trong một ngôi nhà lớn trên
đường Tôn Đức Thắng (Phường Mỹ Bình, TP. Long Xuyên), nhưng khách tới lui nhiều quá.
Ông bà cất riêng cho ông một thư phòng yên bình ở ngay cạnh, chỉ cách nhau một
lối đi, căn nhà nhỏ nằm nghe nắng mưa giữa vườn cây xanh tốt. Thư phòng nhỏ chỉ
có tủ sách, chiếc bàn viết và một chiếc giường nhỏ để ông ngả lưng. Hiện giờ cô
Liên vẫn đang sống trong ngôi nhà ông bà đã sống những năm xưa, bảo quản thư
phòng cùng với gia tài sách cổ của ông, cô kể lại hồi ức về nhân cách của ông
và sự kính trọng của con cháu trong nhà: “Thì giờ của ông cụ là vàng bạc. Ông
không muốn ai làm phiền trong lúc đang viết. Đến 12 giờ là ăn cơm trưa, vợ con
mời thì ông sang ăn, 6 giờ tối thì ăn chiều. Buổi tối ông cụ chỉ đọc sách báo,
không viết nữa. Nhưng trong giờ làm việc của cụ thì các cháu hay học trò đến
chơi, ông cũng tiếp vui vẻ nhưng chỉ một lát rồi nghiêm khắc bảo: Thôi cháu về
đi để bác làm việc. Thế nên con cái trong nhà cũng phải giữ lễ với ông rất
nghiêm ngặt, kính trọng”.
Cô Liên kể với bà Hòa Bình rằng, học giả Nguyễn Hiến Lê giữ rất
kỹ những thói quen sinh hoạt nghiêm khắc: “Dù không đi làm ở sở nữa nhưng sáng
nào ông cũng dậy sớm, ăn sáng xong là ngồi vào bàn làm việc. Mà mỗi lần ngồi
vào bàn viết sách, ông cụ đều ăn mặc nghiêm chỉnh, giữ tư thế nghiêm trang, kỷ
luật bản thân khắt khe, tập trung hoàn toàn tư duy vào công việc”.
Học giả Nguyễn Hiến Lê viết rất nhiều, cuốn nào của ông cũng
là kho kiến thức cộng với trải nghiệm thực tế và được trau chuốt cực kỳ cẩn thận
với cách dùng từ rất “đắt”. Những tác phẩm nước ngoài được dịch qua giọng văn
tài hoa của ông đã luôn được bạn đọc yêu mến qua nhiều thế hệ.
Văn học - Tiểu thuyết
Hương sắc trong vườn văn (2 quyển) - 1962
Đại cương văn học sử Trung Quốc (3 quyển) - 1955
Cổ văn Trung Quốc - 1966
Chiến Quốc sách (viết chung với Giản Chi) - 1968
Sử Ký Tư Mã Thiên (viết chung với Giản Chi) - 1970
Tô Đông Pha - 1970
Nhân sinh quan và thơ văn Trung Hoa (dịch) - 1970
Kiếp người (dịch Somerset Maugham) - 1962
Mưa (tuyển dịch nhiều tác giả) - 1969
Chiến tranh và hòa bình (dịch Lev Nikolayevich Tolstoy)
- 1968
Khóc lên đi ôi quê hương yêu dấu (dịch Alan Paton) 1969
Quê hương tan rã (dịch C. Acheba) - 1970
Cầu sông Drina (dịch I. Andritch) - 1972
Bí mật dầu lửa (dịch Gaillard) - 1968
Con đường thiên lý - (Xuất bản 1990)
Mùa hè vắng bóng chim (dịch Hansuyn)
Những quần đảo thần tiên (dịch Somerset Maugham) - (Xuất bản
2002)
Kinh Dịch
Đắc Nhân Tâm (dịch Dale Carnegie) - (Xuất bản 1951)
Triết học
Nho giáo một triết lý chính trị - 1958
Đại cương triết học Trung Quốc (viết chung với Giản Chi) -
1965
Nhà giáo họ Khổng - 1972
Liệt Tử và Dương Tử - 1972
Một lương tâm nổi loạn - 1970
Thế giới ngày mai và tương lai nhân loại - 1971
Mạnh Tử - 1975
Trang Tử - (Xuất bản 1994)
Hàn Phi Tử - (Xuất bản 1994)
Tuân Tử - (Xuất bản 1994)
Mặc học - (Xuất bản 1995)
Lão Tử - (Xuất bản 1994)
Luận ngữ - (Xuất bản 1995)
Khổng Tử - (Xuất bản 1992)
Kinh Dịch, đạo của người quân tử - (Xuất bản 1990)
Lịch sử
Lịch sử thế giới (viết với Thiên Giang) - 1955
Đông Kinh Nghĩa Thục - 1956
Bài học Israel - 1968
Bán đảo Ả Rập - 1969
Lịch sử văn minh Ấn Độ (dịch Will Durant) - 1971
Bài học lịch sử (dịch Will Durant) - 1972
Nguồn gốc văn minh (dịch Will Durant) - 1974
Văn minh Ả Rập (dịch Will Durant) - 1975
Lịch sử văn minh Trung Quốc (dịch Will Durant) - (Xuất bản
1997)
Sử Trung Quốc (3 tập) 1982
Giáo dục - giáo khoa
Thế hệ ngày mai - 1953
Thời mới dạy con theo lối mới - 1958
Tìm hiểu con chúng ta - 1966
Săn sóc sự học của con em - 1954
Tự học để thành công - 1954
33 câu chuyện với các bà mẹ - 1971
Thế giới bí mật của trẻ em - 1972
Lời khuyên thanh niên - 1967
Kim chỉ nam của học sinh - 1951
Bí quyết thi đậu - 1956
Để hiểu văn phạm - 1952
Luyện văn I (1953), II và III (1957)
Khảo luận về ngữ pháp Việt Nam (viết với T.V. Chình) - 1963
Tôi tập viết tiếng Việt - 1990
Muốn giỏi toán hình học phẳng - 1956
Muốn giỏi toán hình học không gian - 1959
Muốn giỏi toán đại số - 1958
Gương danh nhân
Gương danh nhân - 1959
Gương hi sinh - 1962
Gương kiên nhẫn - 1964
Gương chiến đấu - 1966
Ý chí sắt đá - 1971
40 gương thành công - 1968
Những cuộc đời ngoại hạng - 1969
15 gương phụ nữ - 1970
Einstein - 1971
Bertrand Russell - 1972
Đời nghệ sĩ - (Xuất bản 1993)
Khổng Tử - (Xuất bản 1995)
Gogol - (Xuất bản 2000)
Tourgueniev - (Xuất bản 2000)
Tchekhov - (Xuất bản 2000)
Khảo luận - Tùy bút - Du ký
Đế Thiên Đế Thích - 1968
Bảy ngày trong Đồng Tháp Mười - 1954
Nghề viết văn - 1956
Vấn đề xây dựng văn hóa - 1967
Chinh phục hạnh phúc (dịch Bertrand Russell) - 1971
Sống đẹp - 1964
Thư ngỏ tuổi đôi mươi (dịch André Maurois) - 1968
Chấp nhận cuộc đời (dịch L. Rinser) - 1971
Làm con nên nhớ (viết với Đông Hồ) - 1970
Hoa đào năm trước - 1970
Con đường hòa bình - 1971
Cháu bà nội tội bà ngoại - 1974
Ý cao tình đẹp - 1972
Thư gởi người đàn bà không quen (dịch André Maurois) - 1970
10 câu chuyện văn chương - 1975
Đời viết văn của tôi - (Xuất bản 1996)
Hồi ký Nguyễn Hiến Lê - (Xuất bản 1992)
Để tôi đọc lại - (Xuất bản 2001)
Tự luyện - Học làm người
Tương lai trong tay ta - 1962
Luyện lý trí - 1965
Rèn nghị lực - 1956
Sống 365 ngày một năm - 1968
Nghệ thuật nói trước công chúng - 1953
Sống 24 giờ một ngày (dịch Arnold Bennett) - 1955
Luyện tình cảm (dịch F. Thomas) - 1951
Luyện tinh thần (dịch Dorothy Carnegie) - 1957
Đắc nhân tâm (dịch Dale Carnegie) - 1951
Quẳng gánh lo đi và vui sống (dịch Dale Carnegie) - 1955
Giúp chồng thành công (dịch Dorothy Carnegie) - 1956
Bảy bước đến thành công (dịch G. Byron) - 1952
Cách xử thế của người nay (dịch Ingram) - 1965
Xây dựng hạnh phúc (dịch Aldous Huxley) - 1966
Sống đời sống mới (dịch Powers) - 1965
Thẳng tiến trên đường đời (dịch Lurton) - 1967
Trút nỗi sợ đi (dịch Coleman) - 1969
Con đường lập thân (dịch Ennever) - 1969
Sống theo sở thích (dịch Steinckrohn) - 1971
Giữ tình yêu của chồng (dịch Kaufmann) - 1971
Tổ chức gia đình - 1953
Các tìm kiếm liên quan đến Nguyễn Hiến Lê
Hồi ký Nguyễn Hiến Lê
Đường Nguyễn Hiến Lê
Nguyễn Hiến Lê tiki
Nguyễn Hiến Lê Đắc nhân tâm
Gia đình Nguyễn Hiến Lê
Nguyễn Hiến Lê, Tân Bình, Hồ Chí Minh
Tự học để thành công - Nguyễn Hiến Lê
Sách
luyện văn Nguyễn Hiến Lê.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét