Thứ Tư, 30 tháng 3, 2016

Còn non còn nước còn trăng gió

Còn non còn nước còn trăng gió
Tôi c đc đi đc li cái phóng s Chén rượu vĩnh bit ca Nguyn Tuân viết cho cuc phúng điếu ông Tn Đà năm 1939. Mãi mà không thy chán. Cái tình ca hai v nguyên soái trong làng văn nước Vit. Na đu thế k trước. Chng biết thế nào mà đâm mê li thân thiết tng nhau tng thanh đóm châm la hút thuc lào, cùng s vui v ngang tàng đến mc sang trng ngay trong lúc túng qun tin bc ca hai ông. Trước khi mê văn ca h. Cuc đi như mt gic mơ. Hai người hip khách trong chn văn chương y đã ln lượt bu rượu túi thơ v vi ông gii nơi tri cao mây trng có nh đã vài chc năm ri. Được tiếng thơm lây là người cùng quê x Đoài, nhiu ln c thc thm v thăm làng Khê Thượng, quê Tn Đà mt phen mà chưa thc hin được bi cách tr muôn no đường trn trong cõi mưu sinh.
gia vùng châu th, ba dòng ch xanh đm Hng Hà, Đà giang và Đáy ngon ngoèo v nên đa đ tnh Sơn Tây cũ hình người ngi như v La Hán trong chùa. Hp lưu ca Hng Hà và Đà giang làm thành hình cái đu. Tc là vùng Ph Qung. Mt hướng v phía đông. Đon Hng Hà chy t thành Sơn Tây v Hà Ni đến Phùng ging như người b xuôi tay ngay ngn trên đu gi. Phía dưới cùng là Ph Quc. Hình thế sông Đáy vi núi Thày làm nên mt nếp áo Pht dài buông t đu gi xung, ph qua th trn Phùng tr xuôi, ta như bc màn che kín c hai chân. Sông Đà bt đu chy vào đt Sơn Tây ngay dưới chân núi Ba Vì, ch Đá Chông, lượn hai na vòng tròn đến Ph Qung đ gp Hng Hà, thành đa gii huyn Bát Bt, trông như hình b vai ca cái người ngi đó. Làng Khê Thượng quê hương Tn Đà, nm sát b sông quanh năm gió dng mây núi, chính gia cái đường vin ca b vai y.
Có nhiu cách đ đi lên Khê Thượng. Tôi chn hướng thng t chân núi Ba Vì, vùng Tn Lĩnh. Qua Ba Tri nhng nếp đi thp trung du xen ln vi dăm thung lũng nh e p đây đó vườn chè lá xanh mướt như mt ngc đưa khách ti b sông Đà. Khê Thượng. Đi theo nhng li k rm rì trong dân gian. Đy là con đường hàng năm đc thánh Tn Viên v quê ngoi, núi Nghĩa Lĩnh. Phía xa bên kia sông. L tết b v đâu đâu ai cũng biết là vua Hùng. Đúng vào trước mt canh gi thì giao tha đêm 30 tết năm nào cũng vy. Ngài đến bến đò làng Khê Thượng đ sang sông. Dân làng hi h chun b cho đi l con đò g tươm tt. Ct c mt trang nam t khe mnh. Có hnh kim tt. Gia thế đ hu. Làm người lái đò đưa ngài và đoàn tùy tùng qua sông. Dt khoát phi ch ba chuyến mi hết khách. C nghĩ trong cái đêm tr tch tri đt sp bước vào năm mi trên mt nước Đà Giang ngăn ngt thi, đc thánh Tn li đi thc hin cái nghĩa v ngàn đi y mà cm khái ti tm lòng nhân hu ca trn gian.
Khu lưu nim thi s Tn Đà làng Khê Thượng nhìn ra cái bến sông Đà huyn thoi y. Cách không xa b đê. Phía trước có hai h nước trong xanh. Xung quanh h xây tường bao. Cao đ ngang tht lưng. Chính gia hai h nước, cây cu xi măng thanh mnh đi qua h thng vào ca chính. Mt thy đình nho nh gia cu làm như đến đó khách b hành thanh tnh b li tt c bi trn gian thế, trước khi bước vào gp mt nhà thơ. chính gia sân lát gch là m Tn Đà. Trên m trng mt loài hoa di đang dp n vào đ giêng hai. Li ti như nhng ht go nh pht hng.
Trước m dng mt bia đá bn mt. Mt trước bia thy có ghi my dòng ch quc ng. Nguyên văn như sau: “Tn Đà - Nguyn Khc Hiếu. Thân ph Nguyn Danh Kế. Thân mu Nh th Nghiêm. Quán: làng Khê Thượng - xã Sơn Đà - Ba Vì - Hà Tây. Nhà thơ ln. Danh nhân văn hóa. Người m đường thơ ca hin đi. Bước ngot lch s văn hc Vit Nam”. Gia khong sân rng, hai bên là hai nhà ngói mt tng làm theo li đình c ph biến x Đoài. Mái ngói bn góc vnh lên. Mt tin hai nhà nhìn vào nhau có chm hai ch th hai bên. Còn li toàn b là ca g. Nhà bên phi đ thnh Tn Đà trên hương án. Nhà bên trái đ bình thơ. Tôi bo anh em cho sa mt cái l nh dâng lên bàn th. Thp ba nén hương làm l. Thp ba nén na cm ngoài đu m gia tri xuân tĩnh mch chao đi chao li nng m. Sau 70 năm t thế và hai ln ri m, thi s Tn Đà đã v đến được quê hương nm trên con đường huyn thoi ca đc thánh Tn hàng năm xung núi làm nghĩa v trn thế. Mt đi thi s, mt đi văn chương “Còn non còn nước còn trăng gió” v đây đâu phi ch đ tĩnh ti vi chn ngàn năm mà như đ nhc nh cuc chơi văn chương ca đi ông vn còn tiếp tc vi hu thế như nhiu ln ông đã viết trong văn phm ca mình. Còn chơi! Còn chơi! “chơi văn” như chính ch Tn Đà đã gi.
Bây gi, thi đi đã đ mt trăm năm đ nhìn li rõ hơn v trí ca Tn Đà trong lch s thi ca thế k hai mươi. Thi gian đã cho phép gi Tn Đà là ngôi sao sáng rc r trên bu tri thi ca nước Vit 30 năm đu ca thi ca thế k va qua.
Lch s văn hc thành văn ca Vit Nam sau công nguyên mt đi 1000 năm không có thi ca bng văn t. Dùng t “đêm trường” đ ch 1000 năm Bc thuc chưa đ nói hết s kéo dài man r ca bóng ti mà đó người Vit không có văn hc viết. Mt nghìn năm tiếp theo có mt s phân chia kỳ l. 900 năm đu vn dùng văn t ca nước ngoài - ch Hán hoc dùng ch Nôm, mt th ch ông bà ta dùng ký t ca ch Hán đ đnh nghĩa xác âm làm công c đánh gic, tr nước và sáng tác thi ca. Cái th ch không gn gì vi tiếng nói hàng ngày ca nhân gian, ngn ngun sáng to ca văn hc. Khi sáng tác thi ca còn thc hin nghiêm cn các li thơ theo niêm lut ca người phương Bc. Mc du vy, nh sc sng ca ct cách và tâm hn Vit, giai đon 9 thế k đó đã to nên vng chc nn văn hc đc sc ca mt quc gia văn hiến mà Lê Quý Đôn trong Kiến Văn Tiu Lc cho rng không thua kém gì văn chương ca x đã to ra th ch đó.
Đến thế k 20, giai đon này ch trong vòng 100 năm, đã hình thành và phát trin nn văn hc hoàn toàn mi, văn hc ch quc ng, vi truyn thng sáng to mi mà Tn Đà là mt trong nhng người lính tiên phong thành công nht giai đon đu tiên ca s chuyn đi kỳ diu y. 100 năm cui cùng ca thiên niên k th hai, người Vit đã kp sn sinh ra mt nn thi ca, nn thi ca Quc Văn như Tn Đà nói, ngang tm vi bước đi ca lch s, mt nn thi ca theo ct cách và niêm lut ca riêng mình. Không ph thuc vào nhng khuôn mu có trước bên ngoài. Tn Đà là mt trong s người đu tiên m cánh ca ca thi đi mi trong thi ca.
Ch quc ng lúc đu hình thành bi giáo s dòng Tên cùng vi giáo dân Vit Nam ê a đánh vn tiếng Vit theo người Vit trong các giáo đường lp c tranh. Năm 1651, t đin Vit-B-La tinh được xut bn. 200 năm sau, Gia đnh báo, t báo ch quc ng đu tiên được phát hành. Năm 1865 Sài gòn. Và thế là tiếng đánh vn ê a ca các con dân chúa bt chp mi âm mưu ca người nước ngòai dùng th ch này làm mc đích gì đã t trong các giáo đường vang xa ra khi vòng tròn ca tiếng chuông nhà th bước vào cuc sng trn thế ca nó t nhng năm cui thế k 19. Đến thế k 20, người Vit Nam ch mt có 30 năm (1900-1930) đ tp dượt và chun b cho s th thách sc chuyn ti văn chương và cm xúc thi ca bng ch quc ng. Thơ ca Vit Nam bước vào k nguyên phát trin mi, mà mt trong s ít người m đu là Tn Đà, mt s m đu cho nhng cuc đi xa.
Thc ra, s khai m mt nn văn hc mi y giai đon đu không phi ch là vn đ ch viết mà còn da trên nn tng s chuyn đi nn kinh tế xã hi dn đến nhng thay đi trong đi sng tinh thn. Xã hi Vit Nam hi đu thế k 20 đã chu s tác đng ln ca cuc khai thác thuc đa ca thc dân Pháp ln 1 (1897-1914) và ln 2 (1919-1929 ) vi mc đích vơ vét tài nguyên bn x đã có mt tác đng vô thc ti tiến trình kinh tế xã hi Vit Nam. Trong vòng 50 năm 1880-1930, h thng đường st và đường b hin đi cho nhng c máy chy không cn ăn c ngang dc trên mnh đt “du xưa xe nga hn thu tho” ca thế k trước đ li. Nhng ngn đèn không có ngn la chng ngược thp sáng các đô th ph xưa vn ch le lói nhng ngn la nến và tàn đèn du lc. Cu Long Biên 1901-1904 là mt trong nhng cây cu st ln nht được bc khi y. Nhà hát opera Hà Ni 1911 như là mt thánh đường ngh thut lng ly v.v... Có mt đi sng ca tng lp th dân hình thành nhiu đô th theo phong cách châu Âu “sm rượu sâm banh ti sa bò”. Vào thi gian đó, có khong 30 nghìn người Vit Nam làm công nhân trong các xí nghip ca tư bn Pháp cùng nhiu nghìn người trong các xí nghip người Vit hình thành mt lc lượng lao đng trong sn xut công nghip. Điu mà các nhà kinh đin ca triết hc Mác gi là ch nghĩa Tư bn t đào m chôn nó. Các s phu thoát thai t nho hc đim ni thi gian gia hai thế k. H đc Tân thư ca người Thái Tây, nhn thc mi lý thuyết v ci biến xã hi, ráo riết tìm đường cho đc lp và chn hưng đt nước. Cuc đi và s nghip ca nhiu người trong s h đ li cho hu thế nhng trang huyn thoi đến bây gi vn chưa hết nguôi ngoai. Có ai đi qua sông Tin Đường Triết Giang năm y đ thy bi tro tàn ha thiêu Nguyn Thượng Hin sau khi Quang Phc Hi tht bi. Có ai đi cùng Tăng Bt H làm người lính chiến dũng cm ca hi quân hoàng gia Nht trong trn thy chiến 1905, người sau này đưa c Phan sang Đông kinh làm quen vi gii chc Nht Bn. Tìm đường cu nước.v.v...
Thi đi đã đt nn tng cho s đi mi thi ca ca thi s Tn Đà; và xem thế ông không h đơn đc đ bước vào mt thế k canh tân gia bui “mưa Âu gió Á”.Cái đc sc trong văn nghip ca Tn Đà Nguyn Khc Hiếu ch ông là người am hiu sâu sc Hán hc; Cu m Hiếu đã tng lu chõng đi thi vào năm 1912 vi hy vng đ đt làm quan theo ước nguyn ca người đp bán hàng tp hóa ti s nhà hơn hai mươi v dãy bên l ph hàng B mà không đng. C xem 84 bài Đường Thi ca các nhà thơ ni tiếng nht t Vương Bt, Trn T Ngang đến Thôi Hiu, Lý Bch, Đ Ph, Bch Cư D… cũng như vic ông phiên âm, dch và chú gii Kinh Thi đ thy con người y có kh năng ln lao như thế nào đ viết tiếp nhng vn thơ hay uyên bác theo truyn thng 900 năm trước như các bc tin nhân Nguyn Khuyến, Trn Tế Xương... Nhng người đã nhìn thy ánh sáng chói lòa ca thế k mi. Tn Đà đã không làm như vy. Mc dù du n ca H Xuân Hương và Tú Xương thp thoáng trong mt s bài thơ khi Tn Đà mi cm bút được dăm năm như Vnh cnh hoa đào, Nh ch hàng cau, Hoa sen n trước nht đm, Xem cô chài đánh cá...
S nghip văn chương ln nht Tn Đà đ li cho nn văn hc ch quc ng là hn thơ trong sáng bao la v ni bun man mác tình yêu nước nước non non, va xa xôi phiêu lãng va tha thiết mn nng trong nhp điu dt dào ca th thơ truyn thng lc bát (mà Th non nước là đin hình) cùng vi vic sáng to ra li thơ t do phóng khoáng, nhp điu uyn chuyn đy mi l không chu ràng buc theo niêm lut ca 900 năm trước. Cm thu tin thu. Tng bit. Tâm s nàng M Ê... là nhng ví d đin hình. Mc dù s bài thơ làm theo th Thơ t do không phi là nhiu trong toàn b s nghip sáng tác ca ông nhưng cũng đ đ cho người đi xếp ông vào v trí m đu ca mt thi đi thi ca không ch cho giai đon 1930-1945 mà cho c thế k 20. Ch trong vòng 30 năm đu thi ca ch quc ng đã có mt Tn Đà bước ra vi dáng v khác l, dù b dng ông vn áo the khăn gõ.
Khi bước vào nghip cm bút làm thơ, Tn Đà ly cm hng nước non và th loi thơ lc bát truyn thng làm ch đo. Viết nên nhng câu thơ huyn diu, nhun nhuyn. Thuyết phc lòng người đến mc thơ ông như có ln ông nói ph cp rn ràng theo nhp tom chát chn bình khang. Đ ri đến năm 1916 trong tp Khi tình con 2, ông mi viết nhng bài thơ t do nhưm s nàng M Ê, Tng bit... Đến tp Còn chơi (1920 - 1925) mi có Cm thu tin thu... Tn Đà trong bài Cùng các bn làm thơ viết năm 1934 đã nhún nhường t nhn mình “vì chút Hán hc xin đng v đám người cũ” nhưng dt khoát khng đnh li thơ gi là mi lúc này, cách đây gn 20 năm ông đã làm ra “không theo niêm lut đâu hết, ch không gi nó là thơ mi mà thôi”. Tn Đà vi tư cách là gch ni ca 2 thi đi thi ca đã đi t truyn thng, nhun nhuyn trong truyn thng đ đến vi cách tân. Thc hin vic đi mi thi ca không phi bng cách du nhp nhng li cm, li nghĩ, cách nói hoc nhng hình thc có sn t bên ngoài. Phi chăng đó là điu đ cho hu thế phi suy ngm?
Tháng 11 năm 1941 Hoài Thanh công b quyn Thi nhân Vit Nam, đã trân trng Tn Đà đến mc có hn mc riêng: Cung chiêu anh hn Tn Đà (1888-1939) ngay đu quyn sách, trước c li gii thiu, xếp ngi chiếu trên tt c 44 nhà thơ ca phong trào Thơ Mi. Ông tht có lý khi viết v Tn Đà: “Ch tiên sinh là người ca hai thế k. Tiên sinh đã cùng chúng tôi chia s mt ni khát vng thoát ly ra ngoài cái tù túng, cái gi di, cái khô khan ca khuôn sáo... Tiên sinh đã do nhng bn nhc m đu cho mt cuc hòa nhc tân kỳ đang sp sa”.
Có người hi Tn Đà, trong khong 20 năm làm vn văn, bài thơ nào hay hơn hết? Tn Đà cho rng bài làm cho Dương Quý Phi, Tây Thi... Bng lai trong tp văn xuôi Gic mng con:
                        Non xanh xanh
                        Nước xanh xanh
                        Nước non như v bc tranh tình
                        Non nước tan tành
                        Git ly tràn năm canh...
Nhưng người đi ch đng ý vi ông khi ông chn đon m đu ca Cm Thu tin Thu như li tuyên ngôn v nhp điu thơ mi đc bit nhun nhy, uyn chuyn trong cái thế phóng túng mà kỳ diu ch nó vn s dng nhng hình tượng quen dùng ca thơ:
                        T vào Thu đến nay
                        Gió Thu hiu ht
                        Sương Thu lnh
                        Trăng Thu bch
                        Khói Thu xây thành
                        Lá Thu rơi rng đu ghnh
                        Sóng Thu đưa lá bao ngành bit ly...
Tuy nhiên, nếu phi chn mt đon thơ nào đó đ khc lên bia m Tn Đà, tôi không chn thơ làm theo li mi ca ông mà chn câu lc bát phóng túng nghĩ s phù hp vi thn thái và khí phách ni tiếng là phiêu bt, mơ màng mà nng lòng trong ct cách ca hn thơ th non nước:
                        Nước non nng mt li th
                        Nước đi đi mãi không v cùng non
                        Nh li nguyn ước th non
                        Nước đi chưa li non còn đng trông
                        Non cao nhng ngóng cùng trông
                        Sui khô dòng l ch mong tháng ngày.
Năm 1982 khi cùng Nguyn Khc Xương làm tuyn tp Tn Đà, Xuân Diu bo nhà thơ x Đoài là cái np x hơi cho tâm hn xã hi. Người tiêu biu nht đưa ra cái bun, cái su ca cái tôi lãng mn ch nghĩa bng nhng vn thơ bun mơ màng, chơi vơi, vô đnh mà thi s cùng thi không ai bì ni. Mc dù mơ màng như Xuân Diu nói, nhưng thiên h cho rng Tn Đà rt tnh. Bng chng ngay c khi Tn Đà thích nói đến say, chưa say, còn say, li say v cá nhân mình mà dường như chưa lúc nào say được bi “Cơn men dc c giang hà chưa say”. Vì chưa say ông còn gic mng ln, gic mng con... Và ngay c khi thơ ông lt vào chn bình khang nghn ngào trong ging hát đào vn a đy cm khái: “Gió hi gió phong trn ta đã chán. Cánh chim bng chín vn ch mong”. Có đc nhng đon ct đi ca chế đ kim duyt Pháp trong Gic mng ln ca ông thi đó mi hiu ông đau đn như thế nào khi phi viết v tình yêu quê hương, ni bun non nước và s chia ly ch được xa xôi và man mác thế thôi. Càng thông cm vi ông phi mượn cnh thăm thng bù nhìn đ giãi bày cơ s: “Lâu nay thiên h văn minh c. Bác my ngàn năm vn thế ư!”. Vì vy lt lưới được hai câu thơ dưới đây trong tp văn xuôi y là mt dp may hiếm có vi ông đ bày t ni lòng ca thi s vi đng bào mình:
                        Dân hai nhăm triu ai người ln
                        Nước bn nghìn năm vn tr con.
Nhưng không ai trong chúng ta li ép thơ văn ca Tn Đà theo nhng tư tưởng mà văn hc công khai thi đó người ta ngăn cm không cho tn ti. Hãy đ ông còn non còn nước còn trăng gió cho tha cái chí tang bng ca người thi s mà vic làm thơ tuyt nhiên không phi ch vì bu rượu gió trăng mà ngonh mt vi đi. Cũng như không bt ông phi đóng vai trò như các s phu yêu nước cùng thi đi vi ông.
Câu chuyn ca Tn Đà và thi đi ca ông tưởng như đã khép li t 70 năm trước. Không ng đến nhng năm cui cùng ca thế k 20, các thi s Vit Nam ging như Tn Đà li cũng bt đu mt cuc canh tân mi trên nn tng ca công cuc đi mi đt nước và nht là xét v khía cnh s đng điu ca yêu cu m ca đi vi thế gii bên ngoài và s thôi thúc ca chính sách Vit Nam mun là bn ca tt c các nước. Quy mô ca cuc “mưa Âu gió Á” ln này có mt s khác bit ln v tính cht, tm vóc, phm vi và sc mnh gp bi so vi hi đu thế k 20. Thế k 20 không biết có nơi nào trên thế gii như người Vit Nam phi cm súng trong nhiu trn chiến lâu dài đến thế, vinh quang và mt mát ln lao đến thế. Nếu tính t lúc hàng nghìn người Vit Nam phi xung tàu đi qua 3 đi dương sang tn châu Âu đánh trn hi 1914 đến năm 1995, khi các cường quc ln lượt phi bình thường hóa vi Vit Nam là bao nhiêu năm chiến tranh, bao vây cm vn? Ch biết rng thế k 20 vn vn còn 5 năm na! Khát vng hòa bình hi có nơi nào khn thiết và bi tráng như nơi này? Nhng đám mây nhơ bn ca cái ác, ca k xâm lược còn vn vũ trên bu tri mt đt và bin c. Nhưng tt c đu không át được nhng hi trng ngũ liên náo nc cho s đi mi và chn hưng đt nước. Các thi s làm sao có th đng ngoài cuc được? Ch còn li vài năm ca thế k, mt đi ngũ thi s tr tài năng đã và đang xut hin. Ai là người trong s h làm được như Tn Đà là m ra mt thi đi mi ca thi ca? Có l đc li Tn Đà đ đi tìm h cũng là mt điu cn thiết. Dù rng không lp li đúng như bc tin nhân y.
Tr v nhà s 71 đường Cu Mi nay là nhà s 47 đường Nguyn Trãi. Mt thế k vui bun tưởng đã ra đi mà vn còn vương vn đâu đây. Nơi Tn Đà sng, trước khi th hơi cui cùng thu y. Nếu t gò Đng Đa đi vào, dãy s l bên trái đường, ngay sát ngã tư. Con đường nha nh bé ngày xưa còn tn ti đến cui nhng năm năm 80. Có c dường xe đin bánh st quanh năm rng rn vi my toa tàu sơn màu đ cũ k leng keng chy t B H vào th xã Hà Đông. C tiếng leng keng y vi nhng bãi c bên kia đường bt chp thi gian c đêm đêm li cn mn hin v trong ký c ca ánh đèn đin nht nhòa vàng nng mưa.
Nhà s 47 mt tin gi vn mt tng còn đó. Ch khác sau khi Tn Đà chết, là ca hàng bán thuc phin gi cho thuê bán đ thiếp cưới, thip mi đ màu rc r. Cách đy không xa, bên kia cu Mi (gi là cu cho sang nhưng khách b hành đi qua 100 người chc gì có dăm ba người nhn ra cu) cái sn phm vĩ đi ca nn kinh tế bao cp - nhà máy Trung quy mô đã ln đi ri. Đ li cho khu đô th cao tng dáng v hin đi kiu châu Âu đang hoàn thin. Ba con người trong v din Chén rượu vĩnh bit 1939 li tái hin trong ngôi nhà 47. Tn Đà ca chúng ta đang ngi kia xem s t vi hà lc. Chng như vng khách. Ông Nguyn Tuân lng thng t phía làng Mc đi ra. Chú Lai ngp nghé đâu đây nơi góc ti phía trong. Li nghe ông Tn Đà: “Này Lai, con chy ra đu ph xem có cái gì mua v ung rượu, con tùy tin ly!” Đó là câu nói cui cùng ca Tn Đà tôi nghe được trong văn chương. Chuyn, còn non còn nước còn trăng gió mà. Tôi nhìn rõ nét cười tm tm và cái ý nghĩ ca ông Nguyn Tuân: “Nghe mà thy sang quá. Ai dám bo ông Tn Đà luôn luôn túng qun”. Vâng, s túng qun đâu còn na vi người thiên c. Chuyn thế mà đã ngót 80 năm ri.
3/2013
Ngun: Tạp chí Nhà Văn, s 5/2013
Khuất Bình Nguyên
Theo http://khoavanhoc.edu.vn/


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Khúc hát Marseilles

Khúc hát Marseilles Thời đại Bạc đã mang lại cho văn học Nga nhiều tên tuổi sáng giá. Một trong những người sáng lập chủ nghĩa biểu hiện N...