Thứ Ba, 3 tháng 2, 2015

Vầng trăng trong thơ chữ Hán của Nguyễn Du

Vầng trăng trong thơ chữ Hán của Nguyễn Du 

1. M đu
   “Trăng, vú mng ca muôn đi thi sĩ” (Xuân Diu). T c chí kim, vng trăng sáng ngi vn luôn là ngun cm hng bt tn cho các thi nhân. Hu như mi nhà thơ trong đi đu ít nhiu sáng tác mt vài bài thơ v trăng, tìm đến vng trăng đ bc bch ni lòng. Đi vi con người trung đi, cũng ging như mây, núi, tuyết, hoa… trăng không ch là mt hin tượng thiên nhiên, mà đó còn là hin thân ca thế gii tinh thn, là biu trưng ca nhng gì thanh khiết, cao đp, là nơi kí thác tâm tư, t bày chí hướng, là bn tri k ca con người. Vng trăng trong thơ ca trung đi bao gi cũng đp lung linh và mang nhiu ý nghĩa biu tượng.
           Đi thi hào Nguyn Du là người t nhn mình sinh chưa thành danh gì thân đã suy yếu (Sinh v thành danh thân dĩ suy). Ông là con người ca trăm mi u hoài không th nào nguôi ngoa được (Bách chng u hoài v nht sư), ca nhng ni lòng không biết ng cùng ai (Ngã hu thn tâm vô d ng). Vì nhng tâm s sâu kín như nước sông Quế dưới chân núi Hng (Hng Sơn sơn h Quế giang thâm) không biết cùng ai san s, nhà thơ ch biết ngi mt mình đi din vi khóm trúc không mun nói năng gì (Vô ngôn đc đi đình tin trúc) và tìm đến chng sách trên giá, khóm cúc trước sân, khu vườn trng cây thuc, hay xa hơn là mây tri, “cánh hng bay bng”, vng trăng…
       T Như có nhiu bài, nhiu câu thơ xut sc viết v trăng hoc gn lin vi trăng. Không ch có “Vng trăng vng vc gia tri”, “Vng trăng ai x làm đôi”, “Trăng th còn đó trơ trơ”, “Hiên tà gác bóng chênh chênh” trong Truyn Kiu, trong thơ ch Hán ca ông, trăng xut hin nhiu ln và được th hin rt thành công. Đó không ch là nhng vng trăng đp ca thơ ch Hán nước ta, mà còn là nhng vng trăng được nhà thơ gi gm nhiu tâm s, là hình bóng ca con người thi nhân bao gi cũng hin lên vi hình nh mái tóc bc trng bay trong gió chiu hiu hiu (Tiêu tiêu bch phát m phong xuy) và trong lòng ôm gi bao nhiêu chuyn đau bun ca thế cuc trăm năm (Bách niên đa thiu thương tâm s).
2. Mt s dng thc th hin ca hình tượng trăng
    Cũng như trong “khúc Nam âm chi tuyt xướng” Đon trường tân thanh, vng trăng trong thơ ch Hán Thanh Hiên xut hin nhiu ln, vi nhiu dng thc và cách th hin khác nhau và tt nhiên, mang nhiu giá tr thm m đc đáo.
      Ta còn nh, trong Truyn Kiu, có đến 62 câu thơ xut hin trăng. Điu đc bit là nhng vng trăng y được th hin mt cách sáng to, tài hoa dưới bàn tay điêu luyn ca mt bc thy ngôn ng dân tc. Có khi trăng được gi đúng như cách gi thông thường (Vng trăng ai x làm đôi) nhưng nhiu khi được gi đin, ch (Liu như cung Qung Hng nghĩ nao, Ngoài hiên th đã non đoài ngm gương, Gương nga chênh chếch dòm song). Có khi ch gi bng mt ch trăng (Khi xem hoa n khi ch trăng lên) nhưng cũng có khi dùng hai ch (theo công thc A + trăng hoc trăng + A) như vng trăng, tun trăng, vành trăng, bóng trăng, mnh trăng, tm trăng, trăng già, trăng hoa, trăng th,trăng ngàn... (Mnh trăng đã gác non đoài, Trăng già đc đa làm sao, Là nhiu vàng đá phi tìm trăng hoa, Vng trăng vng vc gia tri, Trăng th còn đó trơ trơ); có khi dùng ba ch (A + trăng + B) như vng trăng bc, vành trăng khuyết, tun trăng khuyết (Còn vng trăng bc còn li nguyn xưa, Tun trăng khuyết đĩa du hao); li có khi gi bng nhng t ng khác không có ch trăng xut hin như nguyt, th,gương, bóng nga, cung Qung Hng,… (Cũng va tun nguyt sáng trong, Bóng ngathp thoáng dưới mành,…). Có vng trăng tròn đy sáng ngi (Gương nga vng vc tri trong) li có vng trăng tà, trăng khuyết (Tun trăng khuyết đĩa du hao, Ln đường theo bóng trăng tà v tây). Có vng trăng ch đ nói s trôi đi ca thi gian (Tri bao th ln ác tà, Tun trăng thm thoát nay đã thêm hai), có vng trăng đ t cnh thiên nhiên (Dưới trăng quyên đã gi hè, Chênh chênh bóng nguyt xế mành), có nhng vng trăng gn lin vi nhiu s kin quan trng trong cuc đi nhân vt, gn lin vi nhng cung bc tâm trng con người (ni tương tư ca Kim Trng trong Tun trăng khuyết đĩa du hao / Mt tơ tưởng mt lòng ngao ngán lòng; ni nh Thúc Sinh ca Thúy Kiu trong Đêm khuya gió lt song đào / Mt vành trăng khuyết ba sao gia tri; ni ân hn, tht vng ca Kiu khi khuyên T Hi ra đu hàng trong Mnh trăng đã gác non đoài / Mt mình lung nhng đng ngi chưa xong)… Ch mt vng trăng trong Truyn Kiu thôi mà ta đã thy Nguyn Du tài năng như thế nào trong vic s dng ngôn ng. Điu này cũng s lp li trong thơ ch Hán ca ông.
       Trong 249 bài thơ ch Hán ca T Như, có 45 bài nói trc tiếp hoc nhc đến trăng. Tp trung nhiu nht là  Thanh Hiên tin hu tp : 27 bài, th hai là  Bc hành tp lc : 10 bài. Nam trung tp ngâm ít xut hin nht vi 08 bài. Trong đó, tn s xut hin cao nht, nhì thuc v hai tp thơ trước. Thanh Hiên 27 / 78 bài, chiếm 34,62 %; Nam trung 08 / 40 bài, chiếm 20 %. Thp nht là Bc hành vi 10 / 131 bài, chiếm 7,63 %.
         Trong 45 được nói đến, có 01 ln trăng là khách th đ so sánh (câu Đt nhân tâm cnh quang như nguyt [cõi lòng ca người khoáng đt sáng như trăng vy] trong bài Tp ngâm II), 01 ln trăng mang nghĩa chuyn ch hin tượng khác (câu Phong nguyt không lưu t hu danh [trăng gió không lưu gi tên tui sau khi chết đi] trong bài Điu Long thành ca gi. Phong nguyt  đây ch thi gian, cuc đi), 02 ln trăng được nhc đến nhưng không xut hin (câu An đc huyn quan minh nguyt huyn [biết làm sao đ có ánh trăng sáng hin trước ca] trong bài Nga bnh II và câu  nguyt vô đăng khan bt kiến [không trăng không đèn nên nhìn không thy gì c] trong Thương Ngô trúc chi ca VII). 41 bài còn li, vng trăng hoc được nói đến trc tiếp, trong đó có mt bài viết riêng v trăng (bài Sơ nguyt).
        Trong 41 ln xut hin trc tiếp, vng trăng trong thơ ch Hán ca Nguyn Du hin ra vi nhiu dng thc, tâm thế khác nhau đng thi gn lin vi nhiu cung bc tâm trng ca ch th tr tình. Có vn trăng sáng ngi (Nht thiên minh nguyt giao tình ti, Mãn giang giai minh nguyt) li có vng trăng lu m, tàn úa (Không c lu tà nguyt, Nam minh tàn nguyt phù thiên lý, Lũng đu lc nguyt nga hàn ngưu, Sơn sơn lc nguyt d đ viên, Tà nguyt vô quang tinh mãn thiên). Có vng trăng viên mãn tròn đy (Nguyên d không đình nguyt mãn thiên, Hng Sơn sơn nguyt nht luân minh), có vng trăng khuyết hao gy (Hương Giang nht phiến nguyt, Lưu th giang nam nht phiến nguyt) li có vng trăng l (Đon thoa ngư chm cô chu nguyt), có vng trăng lnh (Giang thy tru h giang nguyt hàn). Có vng trăng ca hin ti (Nguyên d không đình nguyt mãn thiên, Sài môn khai d nguyt) cũng có vng trăng ca quá kh (C thi minh nguyt chiếu tân thành). Có vng trăng trên đt người phương Bc (Minh nguyt hi Tam Tương) li có vng trăng đến t quê nhà xa tn tri Nam (Nguyt lai Nam quc đi)…
Trong nhng vng trăng y, có vng trăng thc hin hu trên cao (Cưỡng khi thôi song vng minh nguyt), có vng trăng n hin trong tiếng sáo (Đon đch thanh thanhminh nguyt trung,  Nguyt trung hoành đch thái vô li) trong tiếng chuông, tiếng trng xa xa (Vi vi chung c nguyt trung văn), trong tiếng chày đp vi (Đinh đông châm th thiên gia nguyt); li có vâng trăng tru tượng ch cho lòng người (Gia hương thiên lý nguyt trung tâm, Lưu th giang nam nht phiến nguyt). Có vng trăng im lìm bt đng (Mãn thiên minh nguyt nht trì thy) cũng có vng trăng được nhân cách hóa tr nên như có hành đng, suy nghĩ (Sơn nguyt giang phong như hu đãi, Sơn cao đc nguyt trì, Nguyt lai Nam quc đi)…
Cách thc th hin vng trăng ca T Như cũng khác nhau. Có vng trăng được gi bng cách gn lin vi tính cht ca nó (minh nguyt, tà nguyt, tàn nguyt, lc nguyt,ho phong nguyt) li có vng trăng gi kèm theo mt s vt hin tượng nào đó hàm cha hoc liên quan ti nó (sơn nguyt, giang nguyt, chu nguyt, chung c nguyt, song nguyt). Có vng trăng được gi theo tên thông thường (nguyt) cũng có vng trăng gi theo cách dùng đin c (Nht phiến hương tâm thim nh h, C quc thim tùy mã hu binh,Thường Nga trang kính vi khai hp)…
Vi nhng đc đim như trên, có th nói, trăng trong thơ ch Hán cũng được th hin mt cách tài hoa, sáng to và đc đo không kém gì trăng trong Truyn Kiu. Không chlà bc thy ca ngôn ng dân tc, là tp đi thành v ngôn ng ca thi đi ông, là ngui đã nâng ngôn ng văn hc dân tc ca thi đi lên mt đnh cao chói li” (Nguyn Lc, Văn hc Vit Nam (na cui thế k XVII – hết thế k XIX), tái bn ln th 5, Nxb Giáo Dc, H., 2004, tr. 419) Nguyn Du còn là nhà thơ ch Hán xut sc vi tài năng s dng ngôn ng Hán điêu luyn, tinh thông. Đúng như nhn đnh ca Mai Quc Liên, “Thơ ch Hán Nguyn Du là nhng áng văn chương ngh thut trác tuyt” (Nguyn Du toàn tp, tp 1, Nxb VH, H., tr.7). Tài năng T Như trong các sáng tác bng ch Hán được th hin rõ nét qua nhiu phương din, trong đó ch mt hình nh trăng cũng đã cho ta thy rõ phn nào. Tìm hiu hình tượng trăng trong thơ Thanh Hiên s là mt trong nhng chìa khóa đc lc đ đi vào khám phá thế gii ngh thut thơ ông, đc bit hiu hơn v con người nhà
thơ.
3. Vài nét v giá tr thm m ca hình tượng trăng
        Trong thơ ch Hán T Như, có rt ít vng trăng tươi mát, viên mãn, hnh phúc hoc thoáng đt, ý v, tình t như trong thơ ca các tác gia khác. Phn ln trong thơ ông là nhng vng trăng tàn, trăng tà, trăng khuyết, trăng lnh, trăng l loi, tiêu điu, vng lnh. Thm chí ngay c nhng vng trăng sáng ngi tròn tra vn chiếm s lượng khá ln trong thơ ông dù rt đp nhưng bao gi cũng gi mt ni u bun man mác, gi lên mt không gian đng im, vng v, cô qunh. Chng hn như trong bài Tương Âm d viết v Khut Nguyên:
Mãn mc giai thu sc
Mãn giang giai nguyt minh
Tch liêu kim d vng
Thiên trích c nhân tình
y c mt nhìn đu là sc thu / Đy c dòng sông đu là ánh trăng sáng / Cnh hiu qunh đêm nay nhìn / Chnh lòng nghĩ đến người xưa b đày).
Có mt vng trăng sáng tràn ngp c dòng sông nhưng cnh vt ch càng thêm vng lnh bi thi nhân đang cm thương v cuc đi bt hnh ca mt bc vĩ nhân sut đi ngay thng có mt tm lòng cô trung chng biết gi nơi nào (T phương hà x thác cô trung) mà ông hng yêu mến, kính phc. D nhn thy nhng “nguyt minh” nhưng đượm bun này xut hin khá nhiu trong thơ ch Hán Nguyn Du. Đây là điu khá đc bit vi các tác gi khác cũng viết v trăng.
      T Như là nhà thơ ca ni “trường ưu”, ca nhng ni lòng u n, nhng ni bun không th nào vơi. Và như chính ông đã nói Truyn Kiu Cnh nào cnh chng đeo su / Người bun cnh có vui đâu bao gi”, thiên nhiên cnh vt trong đó có vng trăng trong thơ ch Hán ca ông vì thế cũng nhum mt ni bun da diết. Bi vy, trong các sáng tác bng ch Hán ca T Như, ít có vng trăng khách th xut hin, mà hu hết là nhng vng trăng mang bóng dáng con người, tm gương phn chiếu tâm trng ca ch th, đôi khi được nhân cách hóa đ tr thành ch th mang tình cm, tâm tư.
      Có mt vng trăng biết đng cm vi người mang nhiu su hn theo bc đu theo năm tháng trôi (Bch đu đa hn tuế thi thiên), biết cm thương k không nhà anh em tht lc (Hng Lĩnh vô gia huynh đ tán) phi lưu lc nơi góc bin chân tri nhng ba chc năm (Hi giác thiên nhai tam thp niên) nên tìm đến gp trong bài Quỳnh Hi nguyên tiêu :
Cùng đ liên nh dao tương kiến
(Thương ta là k cùng đường mà xa tìm đến gp).
   Trong thơ Lí Bch có mt vng trăng sáng ri nơi đu giường gi v bao ni nh quê ca người bao năm l th trên đt tha hương (C đu vng minh nguyt / Đê đu tư c hương trong bài Tĩnh d tư) thì trong thơ ch Hán Nguyn Du cũng có vng trăng soi rõ mt tc lòng đau đáu nh quê nhà, nh các em đã nhiu năm bt tin không thy mt lá thư báo cho biết bình an (C hương đ mui âm hao tuyt / Bt kiến bình an nht ch thư) trong bài Sơn cư mn hng :
Nht phiến hương tâm thim nh h
(Mt tc lòng quê dưới ánh trăng soi)
Và có mt vng trăng nơi thi nhân gi ni nh nhà trong đêm xuân sâu thăm thm nơi đt khách đã bao năm dưới bóng đèn rơi l (Ky l đa niên đăng h l) trong bài Xuân d :
Gia hương thiên lý nguyt trung tâm
(Quê nhà xa ngàn dm, tm lòng ch biết gi nơi vng trăng).
        Nếu trong thơ Thi Pht Vương Duy có mt vng trăng mi mc nơi khe núi làm lũ chim git mình (Nguyt xut kinh sơn điu trong bài Điu minh gin) đ t cnh thanh tnh trong đêm xuân thì trong thơ ch Hán Nguyn Du, cũng có mt vng trăng sáng làm chim hng, chin nhn git mình bay. Có điu vng trăng ca T Như khác ch, đây là vng trăng li bit, do đó đượm bun dù rt sáng :
Nguyt minh hng nhn tán
(Trăng sáng, chim hng chim nhn bay tn khp nơi, bài Bit Nguyn đi lang).
Ta chú ý đin chim hng ch s li bit. Bài thơ được làm đ tin bit người bn lên đường v quê cũ trước lúc nhà thơ cũng sp qua sông đi xa (Tng quân quy c khâu / Ngã dic phù giang hán), đôi bên không biết bao gi gp li, ngàn dm xa cách s không biết được tin tc nhau (Thiên lý bt tương văn) do đó mang âm hưởng bun. Vng trăng trong bài thơ vì thế cũng gi cm giác vng lng, u bun.
     Li có mt vng trăng lnh, l loi trên sông, nơi con thuyn, chn rng núi sâu nhưng cũng chính là s khúc x tr li t ni lòng trng vng, cô đơn, lnh lo và đau bun trong nhng ngày phiêu bc phong trn, nhng năm tháng ăn nh đu, và c nhng ngày trên đt Bc xa xôi trong hành trình đi s ca mình :
Giang thy tr h giang nguyt hàn
(Nước sông nhăn nhó thay, sông trăng lnh lo thay, bài  Thái Bình thành h văn xuy đch);
Đon thoa ngư chm cô chu nguyt
(Ông chài nm gi áo tơi trong chiếc thuyn trăng l loi, bài Hoàng Mai kiu vãn diu);
Th th đông phong xuy tng mã
Sơn sơn lc nguyt d đ viên
(Khp rng cây gió đông thi vào đoàn nga đi tin / Khp dãy núi dưới ánh trăng tà tiếng vượn kêu, bài Qu môn đo trung).
          Cũng có vng trăng dường như dng dưng vi con người vì không th nào hiu hết tâm s, ni nim ca thi nhân như trong bài Hoàng Hc lâu :
Trung tình vô hn bng thùy t
Minh nguyt thanh phong dã bt tri
(Ni lòng chan cha biết ng cùng ai / Trăng trong gió mát đu không biết)
Hay trong bài Ngu hng II :
Lô hoa sơ bch cúc sơ hoàng
Thiên lý hương tâm d cng trường
Cưỡng khi thôi song vng minh nguyt
Lc âm trùng đip bt di quang
(Hoa lau va trng, hoa cúc va vàng / Nh quê ngàn dm đêm dài sâu thm / Gượng dy m ca s nhìn vng trăng sáng / Mà bóng râm lp lp không thy mt tia sáng nào).
      Trăng trong thơ ch Hán Nguyn Du thường bun. Thế nhưng đáng mng là nó chưa bao gi bi ly. Vượt lên trên ni su ưu, trong thơ ch Hán ca ông vn có nhng vn trăng sáng trong, chung thy, nghĩa tình, nói thay cho lòng thi sĩ :
Lưu th giang nam nht phiến nguyt
D lai thường chiếu lưỡng nhân tâm
(Ch còn phía nam sông mt mnh trăng / Đêm v chiếu sáng mãi tm lòng ca hai ta, bàiLưu bit Nguyn đi lang).
Trm trm nht phiến tâm
Minh nguyt c tnh thy
(Trong veo mt tc lòng / Như vng trăng sáng trong giếng c, bài Đo ý).
4. Kết lun
        Có th nói, trăng trong thơ ch Hán ca Nguyn Du cũng xut hin nhiu, tài hoa và mang nhiu giá tr đc đáo như trong Truyn Kiu. Thế nhưng nếu như trong Đon trường tân thanh, trăng thường ch gn lin vi cuc đi và tâm trng ca các nhân vt thì trong thơ ch Hán, vng trăng li gn lin vi nhng bước thăng trm trong cuc đi ca tác gi cùng nhiu trng thái cm xúc khác nhau ca thi nhân. Vng trăng trong thơ ch Hán T Như đp nhưng bun, in đm du n con người nhà thơ, mt con người đa su đa mng (Tri giao quái ngã su đa mng), luôn mang trong mình mc cm tha hương tm thân gi mây trôi gió bi (Tha hương thân thế thác phù vân), nng mt ni lòng cht cha ch biết ngi mt mình trong đêm sâu đi bòng mà không th nói ra (Bi hi đi nh đc vô ng). Đó là nhng vng trăng đp, l và giàu giá tr nhân văn trong nn thơ ca Vit Nam nói chung, thơ ch Hán thi trung đi nói riêng.
Tài liệu tham khảo: 
1. Thiu Chu (tái bn ln th năm, 2011), Hán Vit t đin  , Nxb Thanh niên, H.
2. Nguyn Thch Giang, Trương Chính (biên kho và chú gii, 2000), Nguyn Du tác phm và lch s văn bn, Nxb TP. HCM.
3. Mai Quc Liên (ch biên, 1996), Nguyn Du toàn tp, tp 1, Nxb VH, H.
4. Nguyn Lc (tái bn ln th năm, 2004), Văn hc Vit Nam (Na cui cui thế k XVIII-hết thế k XIX), Nxb GD, H.
5. Duy Phi (biên dch, 1999), 249 bài thơ ch Hán Nguyn Du, Nxb Văn hóa dân tc, H.
6. Lê Thu Yến (1999), Đc đim ngh thut thơ ch Hán Nguyn Du, Nxb Thanh niên, H.
Quy Nhơn, ngày 18/8/2014
Phm Tun Vũ




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

  Khơi lên ngọn khói chiều no ấm Đường đê cong, dáng mẹ hao gầy/ Chân bám bùn trong chiều mưa gió/ Lại có ngày nắng như đổ lửa/ Mẹ trở về ...